Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được Quốc Hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Vấn đề chi trả và thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động được người sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp, dành nhiều sự quan tâm. Thực hiện tốt công tác này vừa là trách nhiệm của doanh nghiệp, vừa giúp cho người lao động yên tâm công tác và cống hiến khi quyền lợi của họ được đảm bảo theo pháp luật. Đại lý thuế Việt An xin tổng hợp các chế độ thụ hưởng đối với bảo hiểm trong bài viết dưới đây.
Các văn bản quy định liên quan
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc;
Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Quyết định 959/ ngày 09 tháng 9 năm 2015 ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Người lao động sau khi được tuyển dụng, tiếp nhận chuyển công tác từ nơi khác đến hoặc được điều động từ đơn vị trả lương sang Trường đều phải thực hiện việc lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Quy trình này gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Viên chức, người lao động sau khi được tuyển dụng, tiếp nhận chuyển công tác từ nơi khác đến hoặc được điều động từ đơn vị trả lương sang (căn cứ theo thông báo nhận việc hoặc quyết định tiếp nhận, điều động) có trách nhiệm liên hệ phòng tài chính để ký hợp đồng và lập Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (theo mẫu TK1-TS) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bắt đầu làm việc. Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn thì phải nộp kèm theo các giấy tờ để chứng minh.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc, phòng tài chính trình Hiệu trưởng ký hợp đồng và chuyển hợp đồng cùng với Tờ khai tham gia BHXH, BHYT đến phòng Tài vụ
Bước 3: Sau khi nhận được hợp đồng cùng với Tờ khai tham gia BHXH, BHYT từ phòng Tài chính chuyển đến, phòng tài vụ lập hồ sơ tham gia BHXH gửi đến cơ quan BHXH. Hồ sơ bao gồm:
Bước 4: Sau khi nhận thông báo hồ sơ hợp lệ từ BHXH, phòng Tài vụ liên hệ với phòng Kế hoạch và Tổng hợp nhận kết quả trả về gồm bìa sổ BHXH mới (trong trường hợp người lao động chưa có sổ BHXH) hoặc sổ BHXH đã có (trong trường hợp gửi sổ nhập quá trình) hoặc Tờ rời BHXH và thẻ BHYT và Danh sách cấp sổ BHXH.
Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận kết quả, phòng tài vụ chuyển sổ BHXH hoặc bìa sổ BHXH mới kèm Danh sách cấp sổ BHXH đến phòng tài chính và Thẻ BHYT đến cá nhân người lao động. Phòng Tổ chức-Cán bộ xác nhận và gửi lại bảng gốc Danh sách cấp sổ để phòng Tài vụ lưu trữ.
Bước 6: Phòng Tài chính có trách nhiệm cập nhật thông tin vào dữ liệu lưu trữ.
Thực hiện chế độ thai sản
Người được hưởng chế độ thai sản là Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (khi lao động nam tham gia BHXH và vợ không tham gia BHXH) và được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. (khi lao động nam tham gia BHXH, vợ và người mang thai hộ không tham gia BHXH).
Trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con):
05 ngày làm việc;
07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng, phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.
Căn cứ theo quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng tiền lương.
Thực hiện chế độ ốm đau
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, đọc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, đọc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng tối đa 180 ngày. Trường hợp nếu hết thời hạn này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian hưởng chế độ được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ được tính như trên
Thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Viên chức, người lao độngđược hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn và suy giảm khả năng lao động từ 5% do tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Viên chức, người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả năng lao động từ 5% do bệnh nói trên.
Hồ sơ đề nghị thanh toán chế độ:
Đối với chế độ tai nạn lao động, hồ sơ bao gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội.
Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
Đối với chế độ bệnh nghề nghiệp, hồ sơ bao gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội.
Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hoặc câu hỏi liên quan đến dịch vụ thực hiện thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm, vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được luật sư tư vấn cụ thể nhất.