Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Vậy điều kiện dự án đầu tư khu công nghệ cao là gì? Sau đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này cho quý khách hàng.
Điều kiện dự án đầu tư khu công nghệ cao
Theo quy định tại Luật Công nghệ cao 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 và Quyết định 27/2006/QĐ-BKHCN về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao thì dự án đầu tư vào khu công nghệ cao cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
Lĩnh vực hoạt động dự án
Lĩnh vực hoạt động của dự án phải thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo Điều 5 Luật Công nghệ cao 2008, bao gồm:
Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học;
Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế;
Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ – điện tử, quang – điện tử và tự động hóa;
Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano;
Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới;
Điều kiện của sản phẩm công nghệ cao
Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế – xã hội lớn;
Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu;
Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
Chi cho nghiên cứu – phát triển của dự án
Tổng chi cho nghiên cứu – phát triển được thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 5% tổng doanh thu hàng năm hoặc chi hoạt động nghiên cứu – phát triển thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 1% tổng doanh thu hàng năm.
Theo đó, chi nghiên cứu – phát triển bao gồm: Chi xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nghiên cứu; chi hoạt động nghiên cứu – phát triển; chi đào tạo cán bộ nghiên cứu
Lực lượng lao động
Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu – phát triển của dự án phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án.
Công nghệ, tiêu chuẩn
Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu sau: sản xuất trên dây chuyền được chuyên môn hóa và tổ chức theo phương pháp tự động hóa, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành (ví dụ như ISO 9000/2001, CMM hoặc GMP, v.v.); phải áp dụng hệ thống quản lý doanh nghiệp bằng máy tính.
Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Như vậy, so với các dự án đầu tư ngoài khu công nghệ cao, các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe hơn. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là vì khu công nghệ cao là một khu vực đặc thù, được lập ra để đáp ứng mục tiêu phát triển các ngành công nghệ cao, đồng thời dự án đầu tư vào khu công nghệ cao cũng nhận được nhiều ưu đãi hơn các dự án ngoài khu công nghệ cao nên pháp luật cũng quy định điều kiện chặt chẽ hơn với các dự án đầu tư ngoài khu công nghệ cao.
Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Theo Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao mới có hiệu lực từ tháng 3/2024, dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao phải đáp ứng nguyên tắc sau:
Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao.
Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.
Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan.
Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.
Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó.
Lưu ý điều kiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao
Theo Điều 24 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
Điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghệ cao không được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, còn cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây khi thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và trong quá trình triển khai dự án:
Đăng ký và cam kết ngành nghề, loại hình dự án đầu tư thu hút vào khu công nghệ cao căn cứ theo phương hướng phát triển khu công nghệ cao tại Đề án thành lập, mở rộng khu công nghệ cao đã được phê duyệt theo Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao của Thủ tướng Chính phủ; cam kết thu hút các dự án đầu tư hiện hoạt động công nghệ cao đáp ứng nguyên tắc, tiêu chí theo quy định.
Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đối với các dự án đầu tư, tình hình thực hiện cam kết đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí đối với các dự án đầu tư, báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về kết quả thực hiện gửi Ban quản lý khu công nghệ cao.
Lưu ý điều kiện dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao
Theo Khoản 2 Điều 29 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện dự án đầu tư khu công nghệ cao, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn; có kế hoạch chuyển giao, hợp tác, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao;
Công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Tạo ra công nghệ cao, thay thế công nghệ cao nhập khẩu, ứng dụng trong sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế, thay thế sản phẩm nhập khẩu;
Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, máy móc và thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Lưu ý điều kiện dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao
Theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất sản phẩm công nghệ cao; thu hút các chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao;
Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam;
Định hướng hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
Lưu ý điều kiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao
Theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;
Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;
Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
Hiện nay, danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được quy định tại Quyết định 38/2020/QĐ-TTg về Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Cụ thể:
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển: Phụ lục I
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển: Phụ lục II
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Điều kiện dự án đầu tư khu công nghệ cao. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!