Trong bối cảnh kinh tế – xã hội phát triển năng động, các dự án đầu tư giữ vai trò then chốt trong việc thu hút nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng và hiện thực hóa chiến lược phát triển bền vững. Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng hoàn thành đúng tiến độ như cam kết ban đầu. Vì vậy, việc gia hạn thời gian thực hiện trở thành nhu cầu phổ biến, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Bài viết sau của Luật Việt An sẽ cung cấp các vấn đề về việc gia hạn dự án đầu tư nhằm tạo điều kiện để nhà đầu tư tiếp tục triển khai, đồng thời hạn chế tình trạng dự án bị thu hồi, gây lãng phí nguồn lực.
Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư tại Việt Nam
Căn cứ khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định:
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời hạn dự án được cấp phép
Vốn đầu tư:
Nhà đầu tư cần chứng minh khả năng tài chính để triển khai và duy trì hoạt động của dự án.
Nếu không đủ vốn thực hiện đúng tiến độ thì cơ quan có thẩm quyền có thể từ chối gia hạn. Vốn đầu tư là yếu tố then chốt để đảm bảo tính khả thi và bền vững của dự án.
Tính khả thi và hiệu quả triển khai:
Các dự án chậm tiến độ, hoạt động kém hiệu quả hoặc không còn phù hợp với định hướng phát triển sẽ không được gia hạn.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, và với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Dự án cũng cần có kết quả hoạt động tốt để chứng minh tính khả thi khi xin gia hạn.
Cơ sở vật chất & hạ tầng triển khai:
Mức độ đầu tư vào hạ tầng, cơ sở sản xuất, công nghệ… là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực thực hiện dự án.
Dự án sử dụng công nghệ lạc hậu hoặc gây ô nhiễm, thâm dụng tài nguyên sẽ không đủ điều kiện được gia hạn.
Tác động môi trường và công nghệ sử dụng:
Dự án gây ô nhiễm hoặc sử dụng công nghệ lỗi thời sẽ không được gia hạn dù vẫn trong thời hạn pháp lý.
Dự án có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm hoặc khai thác tài nguyên quá mức sẽ bị loại trừ khỏi danh mục được phép gia hạn.
Điều kiện gia hạn dự án đầu tư
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa nêu trên, trừ các dự án đầu tư sau đây:
Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
Nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020, đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhà đầu tư cần nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, nhà đầu tư cần nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Tài chính (Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước đây)
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Hồ sơ gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Bước 2: Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện gia hạn thời gian hoạt động.
Bước 3: Cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện gia hạn thời gian hoạt động của nhà đầu tư.
Bước 4: Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Bước 5: Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
Bước 6: Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Một số lưu ý khi gia hạn dự án đầu tư
Dự án đầu tư được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 42 Luật Đầu tư 2020 quy định dự án đầu tư được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Xử lý trường hợp doanh nghiệp không gia hạn giấy chứng nhận đầu tư
Doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện hoạt động dự án theo đúng thời gian quy định được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án thì nhà đầu tư phải ngay lập tức chấm dứt hoạt động, sau đó nộp lại giấy chứng nhận đã được cấp cho cơ quan quản lý có thẩm quyền và thực hiện thủ tục đóng cửa dự án.
Vì thế, khi đã hết thời hạn hoạt động mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện triển khai dự án thì nhà đầu tư phải xin gia hạn lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đồng thời phải đáp ứng đầy đủ tất cả điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực nhưng doanh nghiệp vẫn không gia hạn giấy chứng nhận sẽ gặp phải một số hậu quả pháp lý sau:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP áp dụng khoản phạt tiền từ 70.000.000 VNĐ – 100.000.000 VNĐ.
Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư” có nghĩa là bắt buộc nhà đầu tư phải gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!