Giấy phép game online là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và truyền thông cấp cho doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện về kinh doanh game online. Giấy phép game online bao gồm: (i) Giấy phép game online G1 (ii) Giấy phép game online G2 (iii) Giấy phép game online G3 (iv) Giấy phép game online G4.
Các loại giấy phép game online
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có 04 loại giấy phép game online như sau:
Giấy phép game online G1:
Giấy phép game online G1 (Giấy phép trò chơi điện tử G1): Là loại Giấy phép cấp cho đơn vị kinh doanh trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
Giấy phép game online G2:
Giấy phép game online G2 là giấy phép cấp cho những game có sự tương tác giữa người chơi với máy chủ doanh nghiệp.
Giấy phép game online G3
Giấy phép game online G3 là giấy phép cấp cho những game có sự tương tác giữa nhiều người nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với máy chủ doanh nghiệp .
Giấy phép game online G4
Giấy phép game online G3 là giấy phép cấp cho những game được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa các người chơi và giữa người chơi với máy chủ doanh nghiệp.
Điều kiện xin giấy phép game online
Điều kiện xin giấy phép game online G1:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh nghiệp;
Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;
Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ;
Điều kiện về kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được hiểu như sau
Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho tất cả các trò chơi của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
Có khả năng lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT;
Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình;
Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày và bảo đảm tổng thời gian sử dụng tất cả các trò chơi điện tử G1 của một doanh nghiệp đối với mỗi người chơi dưới 18 tuổi không quá 180 phút trong 24 giờ mỗi ngày;
Hiển thị được kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới thiệu, quảng cáo trò chơi, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; có thông tin khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe” tại vị trí dễ nhận biết ở diễn đàn của trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình chơi.
Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi.
Có biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý nội dung diễn đàn trò chơi (nếu có), tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.
Có phương án dự phòng về thiết bị và kết nối, phương án sao lưu dữ liệu để bảo đảm an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra.
Có phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí mật thông tin cá nhân của người chơi.
Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Điều kiện xin giấy phép game online G2, G3, G4
Điều kiện để cấp giấy phép game online G1, G2, G3 là giống nhau bao gồm các điều kiện như sau:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp Luật Việt Nam, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ trên Internet;
Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động;
Điều kiện về tổ chức, nhân sự quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:
Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng.
Có nhân sự chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động cung cấp trò chơi điện tử tốt nghiệp đại học trở lên.
Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp quy mô hoạt động và loại hình cung cấp dịch vụ.
Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Điều kiện về kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:
Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử (nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình.
Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi.
Một số câu hỏi liên quan
Cá nhân có thể xin cấp giấy phép game online không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ cấp giấy phép game online cho tổ chức, pháp nhân. Do đó cá nhân không được cấp loại giấy phép này.
Thời hạn của giấy phép game online là bao lâu?
Tất cả các loại giấy phép game online đều có thời hạn không quá 10 năm, mỗi giấy phép được gia hạn 01 lần và mỗi lần không quá 01 năm.
Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền cấp phép game online?
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép game online là: Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các văn bản pháp luật nào quy định về giấy phép game online?
Các văn bản quy định cụ thể liên quan đến giấy phép game online cụ thể là:
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 07 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 03năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CPngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT ngày 29/12/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng về trò chơi điện tử trên mạng.
Nghị định 150/2020/NĐ- CP ngày 03/02/2020 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với việc không xin giấy phép game online mà vẫn phát hành như thế nào?
Theo quy định tại Điều Nghị định 150/2020/NĐ- CP ngày 03/02/2020 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử có quy định: “Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng”.
Ngoài ra còn bị áp dụng thêm hình thức thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy phép G1 trong một số trường hợp cụ thể.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn các điều kiện xin giấy phép game online và thực hiện thủ tục xin cấp phép xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ cụ thể.