Giấy phép xuất nhập khẩu vàng theo quy định của Thông tư 34/2025/TT-NHNN
Trong bối cảnh thị trường vàng trong nước và quốc tế có nhiều biến động, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng ngày càng được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và cân đối nguồn cung – cầu vàng. Nhằm cụ thể hóa các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đặc biệt là các quy định mới được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 232/2025/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 34/2025/TT-NHNN, hướng dẫn chi tiết về cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật một số quy định đáng chú ý về Giấy phép xuất nhập khẩu vàng theo quy định của Thông tư 34/2025/TT-NHNN.
Các loại giấy phép xuất nhập khẩu vàng
Nếu như trước đây, Điều 14 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP chỉ quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu thì quy định mới tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung thêm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng đề phù hợp với quy định về sản xuất vàng miếng. Theo đó, việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng cần lưu ý về các loại giấy phép sau:
Xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng
Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng;
Nhập khẩu vàng nguyên liệu
Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng để nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp sau:
Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp;
Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước (nếu có) khi đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động khai thác vàng trong Giấy chứng nhận đầu tư;
Vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.
Xuất khẩu vàng nguyên liệu
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được khi đáp ứng các điều kiện sau:
Vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở trong nước.
Hồ sơ xin Giấy phép xuất nhập khẩu vàng theo quy định của Thông tư 34/2025/TT-NHNN
Hồ sơ xin Giấy phép xuất nhập khẩu vàng được hướng dẫn tại Chương III Thông tư 34/2025/TT-NHNN, cụ thể như sau:
Xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng
Hồ sơ đề nghị cấp hạn mức xuất khẩu vàng miếng, nhập khẩu vàng miếng, nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được phép sản xuất vàng miếng như sau:
Đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư.
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ (nếu có).
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu vàng miếng gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu vàng miếng theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư;
Tài liệu chứng minh nguồn vàng miếng xuất khẩu từ nguồn nhập khẩu, sản xuất, mua trong nước (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có yêu cầu).
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng miếng gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng miếng theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư;
Kế hoạch sử dụng vàng miếng nhập khẩu; báo cáo hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng và vàng nguyên liệu từ đầu năm đến thời điểm nộp hồ sơ.
Xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu
Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm theo mẫu tại Phụ lục số 04a ban hành kèm theo Thông tư;
Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài;
Báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ, kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập – tái xuất vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này (nếu có);
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường Việt Nam trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ (trường hợp đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu trong năm kế hoạch) hoặc từ đầu năm đến thời điểm nộp hồ sơ (trường hợp bổ sung khối lượng nhập khẩu vàng nguyên liệu), kèm Bảng kê các tờ khai Hải quan xuất khẩu, nhập khẩu và Phiếu trừ lùi in từ Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này (nếu có).
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tài liệu chứng minh nguồn vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.
Báo cáo tình hình khai thác và nhập khẩu vàng nguyên liệu của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời nộp hồ sơ, kèm Bảng kê các tờ khai Hải quan nhập khẩu vàng và Phiếu trừ lùi in từ Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này (nếu có).
Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng tại Việt Nam gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tài liệu chứng minh nguồn vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác.
Báo cáo tình hình khai thác và xuất khẩu vàng nguyên liệu của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ, kèm Bảng kê các tờ khai Hải quan xuất khẩu vàng và Phiếu trừ lùi in từ Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này (nếu có).
Thủ tục cấp Giấy phép xuất nhập khẩu vàng theo quy định của Thông tư 34/2025/TT-NHNN
Giấy phép xuất nhập khẩu vàng miếng; Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được phép sản xuất vàng miếng (Điều 21)
Doanh nghiệp, ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ hạn mức được cấp hàng năm, tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng, tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, tình hình sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu theo mục đích tại Giấy phép nhập khẩu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng miếng, Giấy phép nhập khẩu vàng miếng, Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại hoặc có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy phép (ghi rõ lý do).
Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài; Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (Điều 14)
Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 12 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép.
Thời hạn có giá trị của Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được xác định căn cứ theo hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp phép.
Thời hạn của Giấy phép sửa đổi, bổ sung được xác định căn cứ theo hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài hoặc phụ lục hợp đồng liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép lần đầu.
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng tại Việt Nam (Điều 15)
Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng tại Việt Nam.
Một số lưu ý về xuất nhập khẩu vàng
Chỉ được phép nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu có hàm lượng từ 99,5% trở lên;
Chỉ sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu cho các mục đích: Sản xuất vàng miếng; Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; Bán cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng; Bán cho doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của vàng miếng, vàng nguyên liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng, khối lượng, hàm lượng sản phẩm đã nhập khẩu đúng với tiêu chuẩn, khối lượng, hàm lượng đã công bố;
Xây dựng và báo cáo Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về xuất khẩu, nhập khẩu, biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng;
Xây dựng quy định nội bộ về việc bán vàng nguyên liệu đảm bảo công khai, minh bạch; công bố công khai thông tin về việc bán vàng nguyên liệu, quyền và nghĩa vụ của khách hàng; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, giao dịch mua bán vàng nguyên liệu.
Trên đây là cập nhật quy định mới về Giấy phép xuất nhập khẩu vàng theo quy định của Thông tư 34/2025/TT-NHNN. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về xin Giấy phép xuất nhập khẩu vàng, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!