Lưu ý về thời hạn góp vốn khi thành lập công ty
Hiện nay, với nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh đã và đang có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có vai trò quyết định vì nó là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu và nó được gọi là vốn điều lệ hay chính là vốn góp các chủ sở hữu/thành viên/cổ đông. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào qui mô, phạm vi, ngành nghề kinh doanh. Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, khi đăng ký vốn chủ sở hữu/thành viên/cổ đông phải cân nhắc đến khả năng tài chình của mình vì theo qui định của pháp luật Việt Nam vốn điều lệ phải được góp trong thời hạn nhất định. Nếu chủ sở hữu/thành viên/cổ đông góp không đủ vốn sẽ bị áp dụng chế tài theo qui định. Sau đây Luật Việt An có một số lưu ý về thời hạn góp vốn khi thành lập công ty như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2020
Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021
Khái quát về vốn điều lệ công ty
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Vốn điều lệ cho từng loại hình doanh nghiệp
Vốn điều lệ cho từng loại hình được qui định như sau:
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Đối với công ty cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Thời hạn góp vốn điều lệ sau khi thành lập công ty
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Đối với công ty TNHH một thành viên
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Đối với công ty cổ phần
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này.
Đối với công ty hợp danh
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Như vậy, đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên và công ty cổ phần thì thời hạn mà chủ sở hữu/thành viên/cổ đông phải góp đủ vốn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với công ty hợp danh thì thành viên có trách nhiệm góp đúng theo cam kết khi thành lập công ty.
Dịch vụ của công ty luật Việt An về thành lập công ty
Tư vấn trước thành lập: Tư vấn loại hình doanh nghiệp, tư vấn về tên doanh nghiệp (tư vấn và tra cứu tên), ngành nghề kinh doanh, trụ sở, mức vốn đăng ký, chức danh người quản lý, tư vấn khả năng đăng ký tên doanh nghiệp đồng thời là nhãn hiệu…
Soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của khách hàng và quy định của pháp luật;
Khắc con dấu tròn công ty;
Đăng bố cáo thông tin đăng ký doanh nghiệp
Hướng dẫn và hỗ trợ đăng ký sử dụng chữ ký số nộp thuế điện tử; (tiền khách chịu).
Hướng dẫn nộp tờ khai;
Hướng dẫn mở tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế quản lý;
Hướng dẫn và hoàn thiện hồ sơ nội bộ cho doanh nghiệp;
Hướng dẫn đăng ký và phát hành hóa đơn cho doanh nghiệp.