07/2017/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CẤP THỊ THỰC ĐIỆN TỬ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2016/QH14 về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định trình tự; thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.

[su_tabs class=”dc_tabs”]

[su_tab title=”Chương I”]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người nước ngoài là công dân của các nước thuộc danh sách được thí điểm cấp thị thực điện tử quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”; tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”, có chức năng xuất bản thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ tìm kiếm, liên kết, lưu trữ thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.
  2. Trang thông tin cấp thị thực điện tử là trang thông tin điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an, có chức năng tiếp nhận, giải quyết và cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài.
  3. Tài khoản điện tử là tài khoản do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh để truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử, gửi hồ sơ mời, bảo lãnh và nhận kết quả trả lời.
  4. Mã hồ sơ điện tử là một dãy các ký tự chữ và số được tạo theo một nguyên tắc thống nhất do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài để theo dõi kết quả giải quyết và in thị thực điện tử.

[/su_tab]

[su_tab title=”Chương II”]

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP THỊ THỰC ĐIỆN TỬ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH VIỆT NAM

Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài

  1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:
  2. a) Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  3. b) Nhận mã hồ sơ điện tử và nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
  4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
  5. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử; trường hợp được cấp thị thực điện tử thì sử dụng mã hồ sơ điện tử để in thị thực điện tử theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh

  1. Trước khi đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam đăng ký tài khoản điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
  2. Đăng ký, hủy tài khoản điện tử
  3. a) Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy theo quy định tại điểm c khoản này.
  4. b) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
  5. c) Tài khoản điện tử bị hủy trong trường hợp cơ quan, tổ chức có tài khoản đề nghị bằng văn bản hoặc cơ quan, tổ chức có tài khoản vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và về quản lý xuất nhập cảnh. Khi hủy tài khoản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản thông báo, nêu rõ lý do theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
  6. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
  7. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
  8. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử và thông báo kết quả giải quyết cho người nước ngoài.
  9. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in thị thực điện tử.

Điều 6. Nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử

Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

[/su_tab]

[su_tab title=”Chương III”]

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG AN, BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Công an

  1. Chủ trì giúp Chính phủ tổ chức thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam.
  2. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận đề nghị, xét duyệt, cấp thị thực điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục.
  3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc truyền, nhận đầy đủ, kịp thời thông tin về người nước ngoài được cấp thị thực điện tử tới đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.
  4. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các Hãng hàng không kết nối với Trang thông tin cấp thị thực điện tử để kiểm tra thông tin về hành khách đã được cấp thị thực điện tử trước khi chuyên chở vào Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

  1. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
  2. Chỉ đạo các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng kết nối với Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiếp nhận thông tin cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài và thực hiện kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài được cấp thị thực điện tử tại cửa khẩu.

[/su_tab]

[su_tab title=”Chương IV”]

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử và danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử

  1. Ban hành kèm theo Nghị định này danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử (Phụ lục I) và danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử (Phụ lục II).
  2. Trong thời gian thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, các Phụ lục quy định tại khoản 1 Điều này có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết nghị của Chính phủ.

Điều 10. Áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

  1. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được lựa chọn việc gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.
  2. Trước khi gửi văn bản đề nghị qua giao dịch điện tử, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

[/su_tab]

[/su_tabs]

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Pháp luật doanh nghiệp

    Pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO