Trong quá trình hoạt động, vì nhiều lý do chủ quan hoặc khách quan khác nhau dẫn đến việc các doanh nghiệp muốn chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của mình (hay còn gọi là đóng cửa địa điểm kinh doanh). Khi chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Tuy nhiên không phải ai nắm rõ được những giấy tờ thủ tục này. Chính vì vậy, bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Một số quy định về địa điểm kinh doanh
Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Các trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh bao gồm:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó
Địa điểm kinh doanh được chấm dứt theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Lý do chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh không như mong đợi:
Doanh thu không đạt mục tiêu: Khi doanh thu từ địa điểm kinh doanh không đáp ứng kỳ vọng, thậm chí gây thua lỗ, doanh nghiệp có thể quyết định đóng cửa để hạn chế thiệt hại.
Lợi nhuận thấp: Địa điểm kinh doanh không mang lại lợi nhuận như dự tính, ảnh hưởng đến tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp.
Chi phí vận hành quá cao:
Chi phí thuê mặt bằng tăng: Giá thuê mặt bằng tăng cao và vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí duy trì và vận hành: Các khoản chi phí liên quan đến việc duy trì, bảo trì và vận hành địa điểm kinh doanh quá lớn so với doanh thu tạo ra.
Thay đổi chiến lược kinh doanh:
Tái cơ cấu tổ chức: Doanh nghiệp quyết định thay đổi chiến lược, tái cấu trúc tổ chức và tập trung vào các địa điểm hoặc lĩnh vực kinh doanh khác.
Chuyển sang kênh bán hàng trực tuyến: Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử có thể khiến doanh nghiệp giảm hoặc ngừng hoạt động các cửa hàng vật lý để tập trung vào bán hàng trực tuyến.
Yếu tố địa lý và thị trường:
Thay đổi trong cấu trúc dân cư: Sự thay đổi trong cấu trúc dân cư hoặc khách hàng mục tiêu chuyển khỏi khu vực khiến địa điểm kinh doanh không còn phù hợp.
Cạnh tranh gia tăng: Việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh trong cùng khu vực làm giảm khả năng thu hút khách hàng và cạnh tranh.
Vấn đề pháp lý và quy định:
Vi phạm quy định pháp luật: Địa điểm kinh doanh vi phạm các quy định pháp luật hoặc các quy định địa phương, dẫn đến việc bị buộc phải đóng cửa.
Ảnh hưởng của quy hoạch đô thị: Địa điểm kinh doanh nằm trong khu vực bị tác động bởi quy hoạch đô thị, yêu cầu di dời hoặc đóng cửa theo chỉ đạo của chính quyền.
Các yếu tố khác:
Thiên tai hoặc thảm họa: Địa điểm kinh doanh bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, hỏa hoạn hoặc thảm họa khác, không thể tiếp tục hoạt động.
Quyết định của chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư: Các quyết định của chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư dựa trên yếu tố cá nhân, tài chính hoặc chiến lược kinh doanh có thể dẫn đến việc đóng cửa.
Hồ sơ chấm dứt địa điểm kinh doanh
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 72 Nghị định 01/2020 quy định về chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh thì trước khi thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Bản sao Quyết định giải thể địa điểm kinh doanh của chủ sở hữu/Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc của người đứng đầu chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh).
Bản sao Giấy phép đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh (tùy cơ quan thuế).
Văn bản ủy quyền
Ngoài ra cần chuẩn bị thêm những giấy tờ sau:
Thông báo chấm dứt địa điểm kinh doanh theo mẫu
Văn bản ủy quyền
Bản sao Giấy tờ pháp lý
Thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh
Căn cứ theo Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì thủ tục tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc chấm dứt tới cơ qua có thẩm quyền. Doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên
Có thể chọn 1 trong 3 phương thức như sau:
Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh/ thành phố nơi đặt địa điểm kinh doanh
Nộp online trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, nếu Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn biết và nêu rõ lý do
Bước 3: Nhận kết quả
Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Một số lưu ý khi chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong trường hợp địa điểm kinh doanh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế:
Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Sau khi hoàn thành thủ tục giải thể địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải việc thu dọn và gỡ biển hiệu của địa điểm kinh doanh, đồng thời phải thông báo đến khách hàng, đối tác về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Chấm dứt hoạt động nhưng không thông báo có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 54 Nghị định 122/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC thì Chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý liên quan đến doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.