Thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng người nước ngoài đến Việt Nam làm việc ngày càng tăng. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài, pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về giấy phép lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng cần phải có giấy phép lao động. Một số đối tượng nhất định sẽ được miễn giấy phép lao động nhưng vẫn cần thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng thủ tục này không chỉ giúp các tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật, tránh các rủi ro pháp lý mà còn giúp người lao động nước ngoài yên tâm làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Vậy những ai thuộc diện được miễn giấy phép lao động và cần thực hiện thủ tục xác nhận này? Quy trình thực hiện cụ thể ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thủ tục quan trọng này, giúp quý khách có được những thông tin cần thiết để áp dụng vào thực tiễn.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021;
Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.
Điều kiện người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều kiện chung
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, được chứng minh bằng giấy khám sức khỏe còn giá trị trong 12 tháng;
Không phải là người đang chấp hành hình phạt hoặc có án tích chưa được xóa, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Được người sử dụng lao động đề nghị cấp giấy phép lao động và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Điều kiện về chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
Chuyên gia: Có bằng đại học trở lên và ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp. Đặc biệt, đối với các lĩnh vực ưu tiên như tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, yêu cầu kinh nghiệm chỉ còn 01 năm.
Lao động kỹ thuật: Đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm; hoặc có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí dự kiến.
Giám đốc điều hành: Phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc dự kiến tại Việt Nam.
Những trường hợp nào không thuộc diện cấp Giấy phép Lao động?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định chi tiết các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định
Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần;
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận;
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau:
Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.
Thủ tục đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 219/2025.
Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
Hộ chiếu còn thời hạn.
Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ
Trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Quý khách cần hỗ trợ thủ tục vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hướng dẫn.