Trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đăng ký nhãn hiệu không chỉ là bước đi quan trọng để bảo vệ quyền lợi thương hiệu mà còn giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, để đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận, cần tuân thủ các yêu cầu pháp lý và kỹ thuật chặt chẽ. Trong bài viết này, Luật Việt An sẽ làm rõ chi tiết về các yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, từ quy định về hình thức, nội dung cho đến các yếu tố giúp tăng tỷ lệ thành công khi nộp đơn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
Theo Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Như vậy, để nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được và có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu với các chủ thể khác.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
Căn cứ Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), Điều 24 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:
Tài liệu đơn
Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại Điều 100, 105 của Luật Sở hữu trí tuệ, Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.
Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn hoặc thông tin nêu trong đơn không rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người nộp đơn nộp các tài liệu nhằm xác minh hoặc làm rõ các thông tin đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo. Tài liệu nêu trên có thể là các tài liệu sau đây:
Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn, văn bản xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu, giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, giấy đăng ký kinh doanh.
Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người nộp đơn: văn bản ủy quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của người nộp đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được người đó ủy quyền; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của người nộp đơn
Tài liệu chứng minh quyền sử dụng hoặc đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt, tài liệu chứng minh việc sử dụng trên nhãn hiệu chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định không làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch, nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng;
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
Tài liệu để chứng minh về chức năng kiểm soát, chứng nhận của tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận;
Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác;
Tài liệu khác thích hợp để làm rõ tính xác thực của thông tin trong đơn.
Tính thống nhất
Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022). Mỗi đơn chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ.
Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận là tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, là tổ chức mà hoạt động kiểm soát, chứng nhận nêu trên do chính tổ chức đó thực hiện hoặc giao, thuê, ủy quyền v.v. cho tổ chức khác thực hiện phù hợp với chức năng mà pháp luật quy định.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng.
Tài liệu chứng minh việc cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam.
Yêu cầu đối với các tài liệu khác nộp cùng đơn đăng ký
Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);
Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Các tài liệu này cũng được thực hiện theo các quy cách của đơn đăng ký.
Một số câu hỏi thường gặp về đăng ký nhãn hiệu tại Luật Việt An
Tại sao cần đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ của mình?
Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) đăng ký nhãn hiệu giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của bạn đối với sản phẩm/dịch vụ, ngăn chặn việc bị sao chép hoặc sử dụng trái phép. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, nhãn hiệu sẽ được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nhãn hiệu nào không được bảo hộ tại Việt Nam?
Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), các nhãn hiệu không được bảo hộ bao gồm:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với quốc kỳ, quốc huy, biểu tượng quốc gia.
Dấu hiệu gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, tính năng, chất lượng của hàng hóa/dịch vụ.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
Dấu hiệu vi phạm đạo đức, trật tự xã hội hoặc trái thuần phong mỹ tục.
Quy trình đăng ký nhãn hiệu mất bao lâu?
Theo Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) quy trình đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
Thẩm định hình thức: 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Công bố đơn hợp lệ: 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn.
Thẩm định nội dung: 9 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Như vậy, tổng thời gian thông thường kéo dài từ 12-15 tháng. Tuy nhiên tùy thuộc vào thực tế tiến trình này có thể bị kéo dài theo thông báo từ Cục SHTT. Để đảm bảo đơn đăng ký được theo dõi đúng tiến độ, người nộp đơn cần thường xuyên theo dõi đơn, cập nhật chính xác thông tin nhận thông báo và sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp của chuyên gia SHTT như dịch vụ đại diện SHCN của Luật Việt An.
Nhãn hiệu có được đăng ký ở nhiều quốc gia cùng lúc không?
Thông qua Hệ thống Madrid theo quy định tại Điều 6 của Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid, doanh nghiệp có thể nộp đơn đăng ký quốc tế dựa trên nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc nộp đơn tại Việt Nam. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí khi đăng ký ở nhiều quốc gia.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu của Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!