Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của cá nhân hay tổ chức đối với các tài sản vô hình hay tài sản trí tuệ. Có thể hiểu đơn giản là để được công nhận quyền sở hữu trí tuệ thì tổ chức, cá nhân cần phải bỏ công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành công trình, sản phẩm đó. Vậy luật quy định bao nhiêu loại quyền sở hữu trí tuệ? Các quyền sở hữu trí tuệ đó khác nhau như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ cung cấp các thông tin về vấn đề nay theo pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Các quyền sở hữu trí tuệ
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung các năm 2009, 2019, 2022, có 3 nhóm quyền sở hữu trí tuệ chính bao gồm:
Quyền tác giả: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa
Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Căn cứ Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
Quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Quyền đối với giống cây trồng: vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
Theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, căn cứ phát sinh xác lập các quyền sở hữu trí tuệ khác được quy định như sau:
Quyền tác giả
Phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng
Được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
Thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam là thủ tục bắt buộc áp dụng cho quyền sở hữu công nghiệp (trừ nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại, bí mật kinh doanh) và quyền đối với giống cây trồng. Quy định về thủ tục đăng ký quyền Sở hữu trí tuệ gồm 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định cơ quan đăng ký
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cơ quan đăng ký sẽ được xác định như sau:
Đăng ký Sở hữu công nghiệp sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam tiến hành thủ tục hành chính để nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký các đối tượng sở hữu công nghiệp cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
Đăng ký Bản Quyền tác giả, quyền liên quan sẽ do cục bản quyền tác giả Việt Nam tiến hành thủ tục hành chính như trên
Đăng ký Quyền liên quan đến giống cây trồng sẽ do Cục trồng trọt tiến hành thủ tục hành chính nêu trên
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký sẽ phụ thuộc vào từng loại hình đăng ký, thông thường hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công nghiệp sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định
Chứng từ nộp phí, lệ phí
Bản mô tả đối tượng sở hữu trí tuệ
Chứng từ nộp phí, lệ phí
Các tài liệu khác nếu có như giấy ủy quyền cho Luật Việt An, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn, tài liệu xác nhận quyền đăng ký (trong trường hợp thụ hưởng từ người khác), tài liệu chứng minh quyền ưu tiên
Bước 3: Nộp hồ sơ
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ, chủ sở hữu căn cứ đối tượng mình đăng ký sở hữu trí tuệ và tiến hành nộp đơn theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến 1 trong các cơ quan nêu trên.
Bước 4: Theo dõi và nhận kết quả
Sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo trình tự các bước Thẩm định hình thức, công bố đơn, thẩm định nội dung.
Khi hoàn tất quy trình trên và được chấp nhận thì chủ sở hữu sẽ nhận được văn bằng bảo hộ từ Cơ quan đăng ký.
Lưu ý: Trong quá trình theo dõi đơn thì sẽ phải xử lý khi phát sinh cách tình huống như sửa đổi, bổ sung, khiếu nại, trả lời hoặc phản bác yêu cầu của bên thứ ba…
Thời hạn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ
Đối với quyền tác giả
Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
Đối với quyền nhân thân sẽ được bảo hộ vô thời hạn, trừ trường hợp công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
Đối với các tác phẩm thuộc loại hình khác thì được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời.
Đối với quyền sở hữu công nghiệp
Căn cứ quy định Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn.
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào một trong số những ngày sau: Kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn; Kết thúc 10 năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; Kết thúc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Đối với quyền bảo hộ giống cây trồng
Tại khoản 2 Điều 169 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nêu rõ thời hạn bảo hộ đối với giống cây trồng. Theo đó, bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 25 năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ; đến 20 năm đối với các giống cây trồng khác.
Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về Các quyền sở hữu trí tuệ khác. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!