Nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty bán buôn rượu
Nhà đầu tư nước ngoài có quyền bán buôn rượu tại Việt Nam. Tuy nhiên rượu là một loại hàng hóa đặc biệt, các doanh nghiệp muốn kinh doanh bán buôn loại hàng hóa này phải đáp ứng các điều kiện nhất định và phải có Giấy phép kinh doanh bán buôn rượu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Công ty luật Việt An xin hướng dẫn quy trình thnahf lập công ty bán buôn rượu có vốn đầu tư nước ngoài và các giấy phép cần thiết.
Căn cứ pháp lý
WTO, FTAs, VKFTA;
Luật đầu tư 2020;
Luật doanh nghiệp năm 2020;
Luật thương mại năm 2005;
Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP;
Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoài thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài bán buôn rượu tại Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy phép bán buôn rượu và giấy phép kinh doanh.
Điều kiện bán buôn rượu
Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán lẻ rượu (trước năm 2020, số lượng yêu cầu là 03 thương nhân bán lẻ trong hệ thống trên). Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán lẻ rượu.
Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác,
Điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài phải đăp ứng các điều kiện về cấp Giấy phép kinh doanh tại Điều 9 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.
Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng không thuộc trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo pháp luật đầu tư và pháp luật doanh nghiệp.
Nhà đầu tư xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm các tài liệu:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (theo mẫu);
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
Bản sao tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
Văn bản ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty;
Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần);
Bản sao các giấy tờ:
Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiều hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
Đối với nhà đầu tư là tổ chức kinh tế: Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức;
Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có);
Giấy ủy quyền cho Công ty luật Việt An.
Sau khi nộp hố sơ tại Sở Kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai, doanh nghiệp phải thông báo công khai thông tin đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc dấu công ty
Doanh nghiệp thực hiện khắc dấu công ty, không phải làm thủ tục thông báo mẫu dấu.
Bước 4: Xin cấp Giấy phép bán buôn rượu
Nhà đầu tư nộp 01 Bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu theo mẫu;
Bản sao Giấy, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
Tài liệu về hệ thống bán buôn rượu gồm một trong hai loại sau:
Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống bán buôn rượu kèm bản sao Giấy phép bán lẻ rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống bán buôn rượu;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.
Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:
Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất trong nước, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của thương nhân sản xuất, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác;
Bản sao Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép phân phối hoặc Giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu.
5. Văn bản ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục.
Thẩm quyền cấp phép:
Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;
Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.
Thủ tục cấp phép:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của thương nhân Sở Công thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện.
Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày, thương nhân phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép.
Thương nhân kinh doanh rượu sẽ bị thu hồi Giấy phép kinh doanh rượu trong trường hợp vi phạm các điều kiện kinh doanh rượu và những quy định khác của pháp luật.
Nghĩa vụ sau khi xin Giấy phép bán buôn rượu
Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;
Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong, nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép;
Bán rượu cho các thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép;
Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu;
Trực tiếp bán lẻ rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép
Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp;
Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác.
Trên đây là tư vấn của Công ty luật Việt An. Qúy khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ tốt nhất.