Văn phòng tại Hà Nội
Mobile: 0979 05 77 68
Mobile: 0977 86 08 08
Email: info@luatvietan.vn
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần. Như vậy, có thể hiểu, cổ đông sáng lập là người đứng ra thành lập, góp vốn và xây dựng nên công ty. Cũng theo quy định của Luật doanh nghiệp thì một công ty cổ phần mới thành lập phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập và việc chuyển nhượng số cổ phần phổ thông của các thành viên sáng lập bị hạn chế trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, số cổ phần của cổ đông sáng lập có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp và doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh kịp thời kể điều chỉnh hồ sơ.
Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị gồm:
Hoặc Hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp (trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác);
Hoặc hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần);
Riêng đối với trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, doanh nghiệp chỉ cần nộp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý:
Trong trường hợp công ty thay đổi thông tin cổ đông sáng lập và đồng thời làm thay đổi vốn điều lệ thì ngoài việc thực hiện thủ tục như trên, doanh nghiệp cần thực hiện thêm thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty.