Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm. Vậy thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu năm 2025 như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này theo quy định pháp luật.
Đăng ký bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội là việc người sử dụng lao động, người lao động nộp hồ sơ kê khai thông tin về người lao động, người sử dụng lao động, tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật để tham gia bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội gồm:
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Vợ/chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện Nhà nước ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
Các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng/cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp:
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định Bộ luật Lao động;
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã gồm cơ quan nhà nước; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội, Công an và tổ chức chính trị – xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu
Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm các giấy tờ:
Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là Chủ hộ kinh doanh hoặc người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm m, n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì:
Nếu nộp qua người sử dụng lao động, hồ sơ là Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
Nếu tự nộp thì hồ sơ là Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu năm 2025
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người lao động và đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị và tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng một trong các hình thức sau:
Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH;
Thông qua dịch vụ bưu chính;
Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải quyết theo quy định:
Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội;
Trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả
Người lao động và đơn vị sử dụng lao động đến nhận sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ hoặc kết quả sẽ được trả theo hình thức mà người lao động và đơn vị sử dụng lao động đã đăng ký.
Mức đóng bảo hiểm xã hội
Theo Điều 33, 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động được quy định:
Đối với người lao động
Người lao động thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng là 8%;
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Vợ/chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng là 22%;
Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và Các chức danh quản lý được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng lần lượt là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 theo mức lần lượt là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức bảo hiểm xã hội người sử dụng lao động hằng tháng đóng cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là 22%.
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Các trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội được pháp luật công nhận là:
Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội;
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc.
Trường hợp chậm hay trốn đóng bảo hiểm xã hội thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 40, 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về biện pháp xử lý hành vi chậm, trốn đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm, trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm, trốn đóng và số ngày chậm, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Lưu ý: Đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội thì tùy vào mức độ vi phạm mà người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu năm 2025. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về bảo hiểm xã hội vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!