Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài
Tại Việt Nam, bất động sản là lĩnh vực đầu tư sinh lợi rất lớn, nhất là tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương… Đây cũng là lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Các sản phẩm mà thị trường Việt Nam đang có nhu cầu cũng rất đa dạng: từ căn hộ, nhà ở riêng lẻ thuộc nhiều phân khúc cho đến nhu cầu về văn phòng làm việc, địa điểm kinh doanh…
Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO không ghi nhận cam kết về ngành kinh doanh bất động sản. Ngoài ra, theo các quy định về Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Kinh doanh bất động sản thì nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Việt Nam mà không bị hạn chế về tỷ lệ góp vốn. Tuy nhiên, theo Luật số 03/2016/QH14 thì kinh doanh bất động sản là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nên khi các nhà đầu tư muốn thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam cũng cần phải quan tâm tìm hiểu để đáp ứng các điều kiện của luật chuyên ngành. Nắm vững các quy định pháp luật tại nơi mà mình đầu tư là chìa khóa giúp việc kinh doanh thuận lợi và suôn sẻ hơn. Để thuận tiện cho nhu cầu tìm hiểu của Quý Khách hàng, Công ty Luật Việt An xin tổng hợp và gửi đến Quý Khách hàng một số thông tin cơ bản như sau:
Các điều kiện cần thỏa mãn khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam:
Phạm vi kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại Việt Nam theo hai cách:
Cách 1: Thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam (có thể là công ty 100% vốn nước ngoài hoặc không)
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Tùy vào quy mô cũng như đặc điểm của dự án đầu tư mà quyết định chủ trương đầu tư sẽ thuộc về Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Đối với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý;
Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, quy mô đầu tư; vốn và phương án huy động vốn; địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu về lao động; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc của tổ chức tài chính hoặc bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư hoặc tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án;
Nếu dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì nộp giải trình về sử dụng công nghệ.
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ thì ngoài những tài liệu nêu trên cần có thêm:
Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội: ngoài những tài liệu như dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ tướng Chính Phủ thì có thể có thêm Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu nhà đầu tư có đề xuất).
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Trình tự xử lý: Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Sở sẽ gửi hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi văn bản đến các cơ quan liên quan (ví dụ như có quan quản lý nhà nước về đất đai) để lấy ý kiến. Sau đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ lập hồ sơ thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tưởng Chính Phủ hoặc Quốc Hội để quyết định chủ trương đầu tư. Khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc.
Thời hạn dự kiến kéo dài từ 35 – 40 ngày.
Bước 2: Thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam
Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó;
Giấy ủy quyền cho Công ty Luật Việt An;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.
Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp:
Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Khắc dấu và công bố mẫu dấu:
Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho Công ty Luật Việt An hoặc tự mình khắc dấu và thông báo về việc sử dụng mẫu dấu cho Sở Kế hoạch và đầu tư. Doanh nghiệp có thể tự quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu nhưng phải thể hiện được tên và mã số doanh nghiệp.
Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cách 2: Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty kinh doanh bất động sản Việt Nam
Với cách này, nhà đầu tư sẽ không phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thời gian sẽ rút ngắn hơn.
Thủ tục mua lại cổ phần/phần vốn góp bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thể hiện những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trình tự, thủ tục: Nếu việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu và hình thức đầu tư phù hợp với Biểu cam kết và pháp luật Việt Nam thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và thay đổi cổ đông, thành viên
Dịch vụ đầu tư nước ngoài của Công ty Luật Việt An:
Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài;
Tư vấn các trình tự, thủ tục liên quan đến cấp phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Tư vấn các ngành nghề và điều kiện kinh doanh đối với mỗi ngành nghề;
Soạn thảo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, xin chấp thuận góp vốn/mua cổ phần/phần vốn góp;
Thay mặt khách hàng soạn thảo và nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước khi được khách hàng ủy quyền;
Tư vấn các vấn đề sau thành lập như: hợp đồng, lao động, thuế, bảo hiểm xã hội…
Quý Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu các quy định và thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn nước ngoài tại Việt Nam nói riêng và các thủ tục, quy định về đầu tư nước ngoài nói chung, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được tư vấn chi tiết!