Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để người lao động nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam, họ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó có việc xin cấp Giấy phép lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, người lao động có thể được miễn giấy phép này. Bài viết sau của Luật Việt An sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thủ tục xác nhận miễn Giấy phép lao động.
Miễn giấy phép lao động là một quy định pháp lý cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không cần phải xin cấp Giấy phép lao động theo quy định chung. Đây là một hình thức đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và người lao động, đặc biệt là trong một số trường hợp đặc biệt.
Như vậy, các trường hợp miễn giấy phép lao động sẽ không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động nữa, mà sẽ thực hiện một thủ tục khác để xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trường hợp được miễn giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, hiện nay có 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hay còn gọi là miễn giấy phép lao động.
Trong đó, căn cứ xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:
Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục;
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải) thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động
Theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP hồ sơ xin miễn giấy phép lao động bao gồm:
Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 tháng;
Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Lưu ý:
Giấy tờ chứng minh người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
Đối với người nước ngoài thuộc diện nhà quản lý thì cần nộp kèm: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ của công ty người đó đang giữ chức vụ đó để chứng minh;
Đối với người nước ngoài thuộc diện thân nhân của người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cần nộp kèm: sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh mối quan hệ hợp pháp của mình.
Với những tài liệu, giấy tờ do cơ quan tổ chức nước ngoài cấp thì cần được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và công chứng tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục xác nhận miễn Giấy phép lao động
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, doanh nghiệp, tổ chức cần tiến hành nộp hồ sơ tại Sở/Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc để xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi được chấp thuận, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trường hợp ngoại lệ không phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, trường hợp ngoại lệ được miễn Giấy phép lao động nhưng không phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động bao gồm:
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ (Điều 154.4 Bộ luật Lao động 2019);
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam (Điều 154.6 Bộ luật Lao động 2019);
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;
Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;
Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Lưu ý: Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/09/2023 đã bãi bỏ một trường hợp được loại trừ theo quy định cũ đó là trường hợp “Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam”.
Đối với các trường hợp này, đơn vị bảo lãnh sẽ thực hiện báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Trên đây là một số nội dung đáng chú ý về thủ tục xác nhận miễn Giấy phép lao động theo quy định hiện hành.Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!