Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Pháp luật Việt Nam quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ một số trường hợp đặc biệt người lao động nước ngoài không cần phải xin giấy phép lao động nhưng vẫn được phép làm việc tại Việt Nam. Việc xác định đúng các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động giúp doanh nghiệp và người lao động tuân thủ đúng pháp luật, tránh rủi ro pháp lý. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp đến quý khách hàng các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

(Theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP)

Các trường hợp đã được quy định trong Bộ luật Lao động

1.     Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

2.     Người vào chào bán dịch vụ tại Việt Nam với thời gian dưới 03 tháng.

3.     Chuyên gia xử lý sự cố kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng đến sản xuất, mà lao động Việt Nam không khắc phục được, làm việc dưới 03 tháng.

4.     Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.

5.     Người nước ngoài làm việc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

6.     Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Các trường hợp bổ sung, cụ thể hóa theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP

7.     Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có phần vốn góp trên 03 tỷ đồng.

8.     Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có vốn góp trên 03 tỷ đồng.

9.     Người vào Việt Nam thực hiện dịch vụ tư vấn, chuyên môn, kỹ thuật hoặc các nhiệm vụ phục vụ chương trình, dự án ODA theo điều ước quốc tế.

10. Phóng viên, nhà báo nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp phép hoạt động báo chí tại Việt Nam.

11. Giảng viên, quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

12. Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài thực tập, làm việc ngắn hạn hoặc thực tập trên tàu biển Việt Nam theo thỏa thuận giữa các cơ sở đào tạo.

13. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.

14. Người có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

15. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

Các nhóm đặc thù khác

16. Tình nguyện viên nước ngoài làm việc không hưởng lương, được cơ quan đại diện ngoại giao xác nhận theo điều ước quốc tế.

17. Người vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức Việt Nam cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh đã ký kết.

18. Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật làm việc:

·        Dưới 90 ngày/năm (tính từ 01/01 đến 31/12); hoặc

·        Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có hiện diện thương mại tại Việt Nam.

19. Người được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế hoặc làm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc tại cơ sở giáo dục quốc tế.

20. Người được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội.

📘 Ghi chú thực tiễn

·        Các đối tượng không thuộc diện cấp Giấy phép lao động vẫn phải thực hiện thủ tục “xác nhận không thuộc diện cấp” tại Sở Nội vụ trước khi bắt đầu làm việc.

·        Giấy xác nhận này có thời hạn tối đa 02 năm và có thể được gia hạn 01 lần với thời hạn tương đương.

·        Hồ sơ gồm:

o   Văn bản đề nghị xác nhận;

o   Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn giấy phép (theo từng trường hợp);

o   Bản sao hộ chiếu, ảnh, và hợp đồng lao động (nếu có).

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Căn cứ điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, từ năm 2025, thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoặc nơi người sử dụng lao động có trụ sở.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phân cấp cho các cơ quan trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ này như Sở Nội vụ hoặc cơ quan khác theo quy định pháp luật.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận

Căn cứ Điều 8 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP:
  • Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp;
  • 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính);
  • Hộ chiếu còn thời hạn;
  • Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
  • Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.

Thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

(Theo Điều 10 – 13 Nghị định 219/2025/NĐ-CP)

🕓 1. Thời hạn thực hiện

Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

➤ Trong vòng 60 ngày và không muộn hơn 10 ngày
tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

⏳ Nếu nộp trễ so với thời hạn, cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ.

📤 2. Hình thức nộp hồ sơ

Người sử dụng lao động có thể chọn một trong bốn hình thức sau:

  1. Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của địa phương (thường thuộc Sở Nội vụ);
  2. Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích;
  3. Thuê đơn vị dịch vụ (doanh nghiệp hoặc cá nhân) được ủy quyền thực hiện thủ tục xin xác nhận;
  4. Ủy quyền hợp pháp cho người khác nộp thay (phải có giấy ủy quyền hoặc hợp đồng dịch vụ kèm theo).

💡 Trường hợp trực tuyến:

Thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

⚙️ Trình tự giải quyết

Bước Nội dung công việc Thời hạn thực hiện
Bước 1 Người sử dụng lao động nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc qua Cổng dịch vụ công. Trước ít nhất 10 ngày so với ngày NLĐ làm việc
Bước 2 Trung tâm hành chính công chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền (Sở LĐTBXH). Trong ngày nhận hồ sơ
Bước 3 Sở LĐTBXH xem xét, thẩm định và cấp Giấy xác nhận nếu hồ sơ hợp lệ. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Bước 4 Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, Sở LĐTBXH phải trả lời bằng văn bản trong 03 ngày làm việc nêu rõ lý do. Trong vòng 03 ngày

 Cơ quan có thẩm quyền cấp

  • Sở Nội vụ cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
  • Đối với các dự án thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao → có thể ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KCX, KCNC thực hiện.

📆 6. Thời hạn của Giấy xác nhận

  • Có hiệu lực tối đa 02 năm, phù hợp với thời hạn trong hợp đồng lao động hoặc quyết định cử sang Việt Nam.
  • Được gia hạn 01 lần, tối đa thêm 02 năm nếu vẫn đáp ứng điều kiện miễn.

🧾 7. Lưu ý thực tiễn

  • Nếu người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, cần kèm theo văn bản xác nhận của doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài.
  • Các trường hợp làm việc dưới 90 ngày/năm vẫn cần thực hiện thủ tục xin xác nhận miễn, không được miễn hoàn toàn về hồ sơ.
  • Nên nộp hồ sơ sớm (30–45 ngày trước ngày dự kiến làm việc) để kịp xử lý và tránh rủi ro chậm trễ.

Gia hạn giấy phép thực hiện như thế nào?

Hồ sơ đề nghị gia hạn

  • Văn bản đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp;
  • Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
  • Hộ chiếu còn thời hạn;
  • Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như trường hợp cấp mới.

Thời điểm thực hiện gia hạn

Người sử dụng lao động phải thực hiện gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trình tự thực hiện

Quy trình xử lý, giải quyết đối với hồ sơ gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được thực hiện giống như quy trình cấp mới.

Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là không quá 02 năm, được cấp theo thời hạn ghi trong các văn bản sau:

  • Hợp đồng lao động dự kiến ký kết;
  • Văn bản của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
  • Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài, giữa các đối tác Việt Nam;
  • Văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam;
  • Giấy phép kinh doanh, thành lập, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
  • Văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại;
  • Văn bản của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài theo thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.

Trường hợp gia hạn thì thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của các trường hợp trên nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp trước ngày 07/08/2025 xử lý thế nào?

  • Đối với giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp trước ngày 07/08/2025 được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại Nghị định 219/2025/NĐ-CP mới;
  • Trường hợp người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ngày 07/08/2025 thì được xem xét, giải quyết theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Quy định chuyển tiếp cấp giấy phép lao động

Quý khách hàng muốn tư vấn chi tiết về các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động  xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Tư vấn pháp lý trực tuyến

Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!

    Mục lục

    Bài viết liên quan

    Mục lục
    Ẩn

      Giấy phép lao động

      Giấy phép lao động

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Tư vấn pháp luật

      Tư vấn luật

      LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

      Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
      Tư vấn doanh nghiệp
      Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
      Tư vấn sở hữu trí tuệ
      Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
      Tư vấn đầu tư

      TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

      Hotline: 09 61 37 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hanoi@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961371818
      Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
      Dịch vụ kế toán thuế
      Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
      Tư vấn giấy phép
      Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
      Tư vấn hợp đồng

      TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

      Hotline: 09 61 57 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hcm@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961571818
      Liên hệ tư vấn
      Cảnh báo lừa đảo
      CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
      Zalo
      Zalo - Luật Việt An
      Facebook - Luật Việt An