Với sự bùng nổ và phát triển không ngừng của thời đại công nghệ hiện nay, nhu cầu được truyền bá và tiếp nhận thông tin ngày càng lớn. Đây được coi là một trong những lĩnh vực rất có tiềm năng phát triển. Các công ty truyền thông được thành lập ngày càng nhiều mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận và phát triển nền kinh tế. Trong bài viết sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến điều kiện thành lập công ty truyền thông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020;
Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung bởi 02/2023/TT-BKHĐT;
Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng sửa đổi bổ sung bởi nghị định 27/2018/NĐ-CP, Nghị định 150/2018/NĐ-CP.
Khái niệm công ty truyền thông?
Công ty truyền thông thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông. Trong đó, công ty sẽ cung cấp tổng hợp, sắp xếp và phân phối nội dung của dịch vụ đến với người dùng. Bao gồm các hoạt động cung cấp video, đồ họa và các dịch vụ chiến dịch quảng cáo khác cho khách hàng, những người không có bộ phận tiếp thị nội bộ, liên quan đến việc phát triển một kế hoạch kinh doanh phác cho khách hàng.
Một số hoạt động kinh doanh truyền thông theo quy định của pháp luật
STT
Hoạt động kinh doanhtruyền thông
1
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
2
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
3
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
4
Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình
5
Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình
6
Hoạt động chiếu phim
7
Hoạt động phát thanh, truyền hình
Điều kiện tiếp cận thị trường của một số hoạt động trong lĩnh vực truyền thông với nhà đầu tư nước ngoài
Theo Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Báo cáo của Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (WT/ACC/VNM/48). Đối với dịch vụ sản xuất, phát hành và chiếu phim, tất cả các phim phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm duyệt nội dung. Ngoài ra, một số ngành nghề trong lĩnh vực truyền thông cũng có những hạn chế riêng về hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam, chẳng hạn:
Dịch vụ phát hành phim (CPC 96113, trừ băng hình): Chỉ dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam đã được phép cung cấp các dịch vụ này tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh.
Dịch vụ sản xuất phim (CPC 96112, trừ băng hình): Chỉ dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam đã được phép cung cấp các dịch vụ này tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh.
Dịch vụ chiếu phim (CPC 96121): Chỉ dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam đã được phép cung cấp các dịch vụ này tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh.
Quý khách có thể liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tư vấn về điều kiện tiếp cận thị trường trong những ngành nghề truyền thông cụ thể theo quy định của các hiệp định Việt Nam đã kí kết và theo pháp luật Việt Nam.
Điều kiện pháp luật quy định đối với một số hoạt động kinh doanh truyền thông
Để thành lập công ty truyền thông, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện cơ bản mà pháp luật quy định khi thành lập doanh nghiệp thì ngành, nghề kinh doanh liên quan đến lĩnh vực truyền thông được quy định là ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư. Vì vậy để công ty truyền thông có thể thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường thì cần phải đáp ứng các điều kiện khác mà pháp luật quy định đối với lĩnh vực kinh doanh cụ thể đó.
Sau đây, Luật Việt An sẽ giới thiệu tới quý khách điều kiện của một số hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tryền thông
Điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
Về tư cách của doanh nghiệp
Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Về nhân sự
Đối với nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc là người nước ngoài có thẻ tạm trú còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Đối với nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Về tên miền
Dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí nếu doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí.
Trang mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet theo quy định tại Mục 2 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Về kỹ thuật
Hệ thống thiết bị kỹ thuật phải lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải.
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng.
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang mạng xã hội do doanh nghiệp sở hữu.
Về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin
Có Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp với văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Về tư cách của doanh nghiệp
Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Về nhân sự
Đối với nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc là người nước ngoài có thẻ tạm trú còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Đối với nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Về tên miền
Dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí nếu doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí.
Trang mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet theo quy định tại Mục 2 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Về kỹ thuật
Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử tổng hợp do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin
Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).
Thủ tục thành lập công ty truyền thông
Quy trình
Công ty có vốn đầu tư trong nước
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Đáp ứng yêu cầu tiếp cận thị trường
Không quy định
Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường khi kinh doanh các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Đăng ký đầu tư
Không yêu cầu giấy chứng nhận đầu tư
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Bước 2: Nộp hồ sơ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đăng ký thành lập công ty truyền thông
Bước 1: Nộp Giấy đăng ký doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
Bước 2: Nhận Giấy đăng ký doanh nghiệp và hoàn tất các yêu cầu kinh doanh sau đó (khắc con dấu, mở tài khoản, thuế….).
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện).
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc dấu của công ty.
Bước 4: Cấp Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đủ điều kiện hoạt động.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc hỗ trợ về điều kiện thành lập công ty truyền thông hoặc có nhu cầu thành lập công ty, xin vui lòng liên hệ đến LuậtViệt An để được hỗ trợ tốt nhất!