Không cần lý do người lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trong xã hội hiện đại, quyền tự do lao động là một trong những quyền cơ bản của con người. Điều này đồng nghĩa với việc người lao động có quyền chủ động lựa chọn và quyết định công việc của mình. Một trong những biểu hiện rõ nét của quyền tự do lao động đó là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Thực tế cho thấy, không ít người lao động đã lựa chọn cách thức này để giải quyết những bất đồng hoặc tìm kiếm cơ hội tốt hơn. Bài viết sau của Luật Việt An sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đềNgười lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do theo Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019).
Hợp đồng lao động là gì?
Theo Điều 13 BLLĐ 2019 quy định:
“HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”
HĐLĐ không phụ thuộc vào tên gọi mà phụ thuộc vào nội dung của thỏa thuận giữa hai bên, trong đó có thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đối với bên còn lại. Điều này giúp cho NLĐ được bảo đảm quyền lợi của mình bất kể NSDLĐ sử dụng bất kỳ thuật ngữ nào để che giấu quan hệ lao động, như: thỏa thuận, cam kết, giao kèo, giao ước, thỏa ước,…
HĐLĐ được chia thành 02 loại, gồm:
HĐLĐ không xác định thời hạn (hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng);
HĐLĐ xác định thời hạn (hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định):
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Đối với người lao động làm việc trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước khi nghỉ việc như sau:
Báo trước ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hợp đồng không xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 1/4 thời hạn của HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
Trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 BLLĐ 2019;
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019;
Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019;
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Một số lưu ý về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đối với người lao động là nữ
Theo Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019, Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai cụ thể như sau:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Đối với người lao động là giúp việc gia đình
Theo Khoản 2 Điều 162 BLLĐ 2019 Người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Giải quyết tranh chấp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019, trường hợp liên quan tới đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì khi giải quyết tranh chấp không cần phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Người lao động chấm dứt hợp đồng sai luật có bị làm sao không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40, BLLĐ 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng một số quyền lợi và có thể bị phạt như sau:
Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc;
Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước;
Người lao động cũng phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (chi phí này được quy định tại Điều 62 của BLLĐ 2019).
Trên đây là một số nội dung đáng chú ý về Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!