Hợp đồng lao động là căn cứ bảo vệ quyền, lợi ích các bên trong quan hệ lao động, chỉ bắt đầu có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc đảm bảo các điều kiện luật định sẽ giúp hợp đồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, từ đó là cơ sở giải quyết những tranh chấp nếu có trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin về điều kiện hợp đồng lao động có hiệu lực.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019.
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lao động.
Hợp đồng lao động là gì?
Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”
Hợp đồng lao động có 02 loại:
Lưu ý, trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nội dung thể hiện về việc làm trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của bên người sử dụng lao động thì thỏa thuận đó vẫn được coi là hợp đồng lao động hợp lệ.
Điều kiện hợp đồng lao động có hiệu lực
Điều kiện về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định của Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 có thể thấy hợp đồng lao động được các bên giao kết trên cơ sở các nguyên tắc:
Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng
Đối với người sử dụng lao động
Chủ thể giao kết hợp đồng chính là chủ thể trong quan hệ lao động, phải đáp ứng các điều kiện về năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. heo khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động phải là các chủ thể sau:
Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Chủ hộ gia đình.
Cá nhân đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ trực tiếp sử dụng lao động.
Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động trên không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Đối với người lao động
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động là người Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
Điều kiện về nội dung của hợp đồng lao động gồm những gì?
Nội dung của hợp đồng lao động luôn phải đáp ứng điều kiện không được trái pháp luật, không vi phạm điều cấm của pháp luật, bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
Thông tin cá nhân (họ tên, năm sinh, địa chỉ, số CCCD) hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.
Thời hạn của hợp đồng lao động.
Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương.
Công việc và địa điểm làm việc; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Ngoài những nội dung được đề cập ở trên, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận thêm một số điều khoản khác; tuy nhiên nội dung lao động không được có điều khoản hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Điều kiện về hình thức của hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định, hợp đồng lao động có ba hình thức là hợp đồng lao động bằng văn bản, hợp đồng lao động bằng lời nói (bằng miệng) và hợp đồng lao động bằng hành vi. Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà hợp đồng lao động được thể hiện dưới một trong các hình thức nêu trên.
Hợp đồng lao động bằng lời nói
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động bằng lời nói là hợp đồng do các bên thỏa thuận thông qua sự đàm phán thương lượng bằng ngôn ngữ mà không lập thành văn bản, quá trình giao kết có thể có hoặc không có người làm chứng tùy theo yêu cầu của các bên.
Hợp đồng bằng lời nói được áp dụng cho các công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 01 tháng trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với nhóm lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; người chưa đủ 15 tuổi; người lao động là người giúp việc).
Hợp đồng lao động bằng văn bản
Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ phải giao kết thông qua hình thức bằng văn bản, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Theo quy định, hợp đồng lao động bằng văn bản được áp dụng cho các loại sau đây:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019)
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một tháng trở lên (Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019)
Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình (Điều 167 Bộ luật Lao động năm 2019)
Ngoài ra, hợp đồng có thể được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu (hợp đồng điện tử).
Lưu ý điều kiện hợp đồng lao động với người nước ngoài
Khi giao kết hợp đồng đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cần lưu ý một số điều kiện về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Một số câu hỏi liên quan
Hợp đồng lao động không đáp ứng điều kiện trên thì sẽ như thế nào?
Theo Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động không đáp ứng điều kiện luật định sẽ bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Theo đó, trong trường hợp nội dung của một phần vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần còn lại của hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu một phần.
Hợp đồng lao động sẽ bị coi là vô hiệu toàn bộ khi không tuân thủ các quy định của pháp luật, ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể hoặc lợi ích chung của xã hội, không đảm bảo điều kiện về chủ thể giao kết, nội dung giao kết hoặc phạm vào điều cấm của pháp luật.
Hậu quả pháp lý khi hợp đồng lao động vô hiệu?
Hợp đồng lao động vô hiệu sẽ dẫn tới hợp đồng lao động đó không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, không phụ thuộc vào việc hợp đồng đó đã được thực hiện hay chưa, thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng.
Từ đó, hợp đồng lao động không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ theo giao kết cũng như thiết lập mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Các bên sẽ tiến hành xử lý hậu quả tùy theo tính chất hợp đồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019
Hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng sẽ bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể, khi thực hiện những hành vi vi phạm người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Dịch vụ tư vấn về hợp đồng lao động của Luật Việt An
Tư vấn các quy định pháp luật về điều kiện hợp đồng lao động có hiệu lực, giao kết hợp đồng (các điều kiện cần đáp ứng, các điều cấm,…)
Soạn thảo hợp đồng lao động theo yêu cầu.
Tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng lao động.
Luật sư hỗ trợ các vấn đề khác liên quan đến thủ tục giao kết hợp đồng lao động, thủ tục tố tụng khác cần làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động.
Thương thảo đàm phán hòa giải mẫu thuẫn hợp đồng lao động.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ tư vấn quy định điều kiện hợp đồng lao động có hiệu lực vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất!