Một số trường hợp hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu là một vấn đề pháp lý quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên tham gia giao dịch dân sự. Khi một hợp đồng tuyên bố vô hiệu, thì quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia sẽ chấm dứt. Thông qua bài viết này, Luật Việt An sẽ làm rõ những trường hợp hợp đồng vô hiệu, qua đó phân tích về thời hiệu cũng như hệ quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo pháp luật hiện nay.

Khái quát về hợp đồng vô hiệu

Theo quy định tại Điều 407 Bộ Luật Dân sự 2015 giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

  • Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
  • Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Tại Điều 122 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện sau thì vô hiệu:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Một số trường hợp hợp đồng vô hiệu

Một số trường hợp hợp đồng vô hiệu

Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Theo Điều 123 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.”

Trong đó:

  • Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
  • Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Ví dụ: Pháp luật cấm mua bán vũ khí, vật liệu nổ trái phép. Do đó, nếu các bên thỏa thuận và giao dịch thì thuộc trường hợp vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

Chủ thể ký kết hợp đồng

Hợp đồng có thể bị vô hiệu khi hợp đồng ký kết thông qua người đại diện người ký hợp đồng không có thẩm quyền ký kết. Do đó, khi ký kết hợp đồng quan trong các bên cần kiểm tra tư cách của người đại diện như thông qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các trường hợp người đại diện ký hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đều phải có văn bản ủy quyền hoặc quyết định phân công công việc liên quan trực tiếp đến việc phân định thẩm quyền ký hợp đồng cụ thể. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý quy định về vượt quá thẩm quyền đại diện trong Bộ Luật Dân sự và hậu quả pháp lý về hợp đồng vô hiệu.

Giả tạo

Theo Điều 124 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Ví dụ: Các yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ký kết hợp đồng giả tạo về giá chuyển nhượng nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng thực tế, với mục đích trốn tránh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo khoản 1 Điều 125 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều Bộ Luật Dân sự 2015.”

Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

  • Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Bị nhầm lẫn

Theo khoản 1 Điều 126 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 Bộ Luật Dân sự 2015

Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Ví dụ: Bản án 147/2019/DS-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

Bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Theo Điều 127 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Ví dụ: Anh A nợ anh B một số tiền lớn. Anh B đã đe dọa sẽ tung tin xấu về anh A nếu anh A không bán cho anh B căn nhà với giá rẻ hơn nhiều so với giá trị thực tế. Sợ hãi, anh A đã đồng ý bán nhà. Trong trường hợp này, anh B đã có hành vi cố ý đe dọa và cưỡng ép nên giao dịch này bị tuyên bố vô hiệu.

Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Theo Điều 127 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”

Theo quy định này thì người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào thời điểm không nhận thức được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Ví dụ: Bà C đang mắc bệnh tâm thần phân liệt cảm xúc. Trong một cơn loạn thần, bà C đã bán căn nhà của mình với giá rất thấp. Người mắc bệnh tâm thần thường không có khả năng nhận thức đầy đủ về hành vi của mình. Do đó, giao dịch bán nhà của bà C là vô hiệu.

Không tuân thủ quy định về hình thức

Khi hợp đồng có quy định bằng một hình thức nhất định như hộp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và có đóng dấu bởi cơ quan có thẩm quyền hay hợp đồng chuyển nhượng tài sản là bất động sản phải được công chứng ,…Nếu các bên không thực hiện đúng về mặt hình thức bắt buộc hợp đồng sẽ bị vô hiệu về mặt hình thức.

Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Ví dụ: Anh C muốn mua một lô đất của anh D. Cả hai đã ký kết hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, sau đó cơ quan chức năng phát hiện ra rằng lô đất này đã bị thu hồi để phục vụ cho mục đích quốc phòng. Đối tượng của hợp đồng mua bán (lô đất) đã bị mất quyền sở hữu hợp pháp. Do đó, hợp đồng này bị vô hiệu.

Như vậy, Điều 122 áp dụng cho hợp đồng nói chung, mà hợp đồng cũng là giao dịch dân sự. Vì vậy Điều 122 cũng được áp dụng cho hợp đồng, mặc dù tại Khoản 1 Điều 407 Bộ Luật Dân sự 2015 không đề cập tới Điều 122 mà chỉ đề cập tới Điều 123 đến Điều 133 Bộ Luật Dân sự 2015.

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô là 02 năm, kể từ ngày:

  • Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
  • Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
  • Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
  • Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
  • Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

Khi hết thời hiệu mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Hệ quả của khi hợp đồng vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Và, và bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về một số trường hợp hợp đồng vô hiệu. Quý khách có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO