Người lao động nghỉ không phép bị xử lý như thế nào?
Người lao động nghỉ không phép có thể bị xử lý kỷ luật hoặc mất các quyền lợi đáng lẽ được hưởng theo pháp luật lao động. Đây là vấn đề pháp lý mà các chủ doanh nghiệp – người sử dụng lao động cũng như người lao động đều rất quan tâm. Trong bài viết này, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này của Quý khách hàng bằng các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Nghỉ không phép là gì?
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động được việc nghỉ hàng tuần, nghỉ các dịp lễ, Tết hay nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng trong các trường hợp được quy định; người lao động còn được nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động 2019, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động trong các trường hợp: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài các trường hợp được quy định cụ thể trên, nếu người lao động có nhu cầu nghỉ không lương để giải quyết các việc riêng khác, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, nếu người lao động muốn nghỉ làm thì người lao động cần báo trước với người sử dụng lao động và được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ mà không thỏa thuận trước với người sử dụng lao động thì sẽ bị coi là nghỉ không phép và sẽ bị xử lý theo quy định của công ty cũng như quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động nghỉ không phép bị xử lý như thế nào?
Ngoài các hình thức được quy định trong nội quy lao động, điều lệ, quy chế hoạt động, hợp đồng lao động như cắt giảm lương thưởng, tước bỏ một số quyền lợi người lao động được hưởng thì trường hợp người lao động nghỉ không phép là một trường hợp có thể phát sinh quyền xử lý vi phạm của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019.
Xử lý hình thức kỷ luật lao động
Trong trường hợp nghỉ không phép, người lao động có thể bị xử lý theo các quy định trong nội quy lao động của công ty. Hiện nay, theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 có các hình thức xử lý kỷ luật lao động sau:
Khiển trách.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
Cách chức.
Sa thải.
Tùy vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi nghỉ việc không phép mà người lao động có thể phải chịu một trong các hình thức kỷ luật trên. Mức xử lý cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động của các công ty.
Thậm chí người lao động có thể bị xử lý với mức kỷ luật cao nhất đó là hình thức sa thải.
Khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trường hợp người lao động nghỉ không phép thì người sử dụng lao động sẽ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
“Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng”.
Cụ thể, các trường hợp được coi là có lý do chính đáng là các trường hợp: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, nếu như người lao động tự ý nghỉ không phép quá các thời hạn sau khi không có lý do chính đáng thì có thể sẽ bị người sủ dụng lao động sa thải:
Từ 05 ngày cộng dồn trở lên trong vòng 30 ngày;
Từ 20 ngày cộng dồn trở trong thời hạn 365 ngày.
Khi bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thi người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nếu người lao động đáp ứng đủ các quy định của pháp luật thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, được thanh toán tiền lương, khoản tiền của các ngày nghỉ phép mà người lao động chưa nghỉ và được trả lại các giấy tờ có liên quan.
Xử lý theo hình thức chấm dứt hợp đồng lao động
Trong Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó có quy định về trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên thì người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này thì không cần phải báo trước cho người lao động được biết.
Quy định này nghĩa là trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ lam từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
Ngoài ra, người lao động sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng khi tự ý nghỉ việc quá thời hạn cho phép. Nhưng người lao động vẫn có thể được hưởng các chế độ khác của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định.
Trường hợp nghỉ không phép mà không bị xử lý
Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động, nếu người lao động tự ý nghỉ không phép nhưng có lý do chính đáng thì sẽ không bị xử lý theo quy định. Cụ thể, các trường hợp được coi là lý do chính đáng bao gồm:
Thiên tai;
Hỏa hoạn;
Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
Trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, khi người lao động nghỉ không phép vì một trong các lý do nêu trên thì cần chứng minh với người sử dụng lao động để tránh bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp cũng nên lưu ý các trường hợp không được xử lý khi người lao động nghỉ không phép để tránh vi phạm các quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Việt An với câu hỏi: “Người lao động nghỉ không phép bị xử lý như thế nào?”. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn chi tiết hơn, xin vui lòng liên hệ chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất.