Công ty TNHH hai thành viên trở lên đang là loại hình doanh nghiệp được ưu tiên lựa chọn để họa động kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, khi thành lập công ty TNHH, một thắc mắc được khá nhiều nhà đầu tư hỏi đó là mức vốn điều lệ của công ty TNHH là bao nhiêu? Pháp luật không quy định cụ thể mức vốn điều lệ đối với công ty TNHH tuy nhiên khi đăng ký thành lập công ty phải kê khai một con số cụ thể. Công ty luật Việt An xin hướng dẫn quý khách hàng về những vấn đề liên quan đến vốn điều lệ khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Căn cứ pháp lý
Luật doanh nghiệp năm 2014;
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kinh doanh;
Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam không quy định mức vốn điều lệ bắt buộc đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên (trừ trường hợp quy định vốn pháp định và mức ký quỹ).
Do đó, công ty tự do lựa chọn mức vốn pháp định phù hợp với công ty mình.
Đối với trường hợp công ty kinh doanh ngành nghề có điều kiện về vốn pháp định (như kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, bảo vệ,…) hoặc yêu cầu ký quỹ (như kinh doanh dịch vụ đòi nợ, sản xuất phim…) thì mức vốn điều lệ khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đáp ứng tối thiểu bằng mức vốn pháp định hoặc ký quỹ theo quy định.
Số vốn góp quyết định mực thuế môn bài công ty phải nộp sau khi hoàn tất quy trình thành lập công ty. Theo quy định hiện hành thuế môn bài được chia thành hai mức:
Mức 1: Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng mức thuế môn bài: 3 triệu đồng /1 năm;
Mức 2: Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống mức thuế môn bài: 2 triệu đồng/ 1 năm.
Thực hiện góp vốn thành lập công ty
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Lưu ý: Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Một số lưu ý
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên;
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty;
Vốn điều lệ của công ty được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh à trong Điều lệ của công ty.
Công ty luật Việt An cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến thủ tục thành lập doanh nghiệp. Qúy khách hàng quan tâm có thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty luật Việt An để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời.