Các căn cứ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu

Trong quá trình đăng ký nhãn hiệu, việc phát hiện nhãn hiệu của người khác trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đang sở hữu hoặc có quyền lợi liên quan không phải là hiếm. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, pháp luật sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện quyền phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu khi phát hiện có dấu hiệu xâm phạm quyền hoặc vi phạm quy định pháp luật. Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ nhưng phải đảm bảo trong thời hạn pháp luật cho phép. Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn về các căn cứ phản đổi đơn đăng ký nhãn hiệu.

Đối tượng nào có quyền phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu?

Căn cứ Khoản 1 Điều 112a Luật Sở hữu trí tuệ: “Bất kì bên thứ ba nào cũng có quyền phản đối phản đối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu”. Như vậy, bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu.

Các căn cứ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu

Mặc dù Luật sở hữu trí tuệ quy định bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền phản đối nhưng bất kỳ đơn phản đối nào được nêu ra đều phải có căn cứ pháp lý cụ thể và được hỗ trợ bằng bằng chứng, tài liệu chứng minh lý do hoặc nguyên nhân mà bên phản đối có ý kiến phản đối, chỉ khi đó các đơn phản đối mới được xem xét và chấp nhận. 

Thông thường, các căn cứ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: 

Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn

Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn

  • Nhãn hiệu đã đăng ký trước (điểm e Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Đơn đăng ký nhãn hiệu có thể bị phản đối nếu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu có trước đã được bảo hộ cho nhóm hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự. Điều này bao gồm các nhãn hiệu được đăng ký tại Việt Nam và các nhãn hiệu được nộp theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Ngày nộp đơn sớm hơn (Khoản 2 Điều 90 Luật SHTT): Quy này để cập đến nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, dành sự bảo hộ cho đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn sớm nhất, miễn là đáp ứng tất cả các điều kiện cần thiết để được bảo hộ. Do đó, nếu đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu sớm hơn đơn đăng ký nhãn hiệu tương tự hoặc trùng lặp của bên khác, có thể sử dụng điều này làm căn cứ để phản đối đơn đăng ký của họ.
  • Nhãn hiệu chưa đăng ký nhưng đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi (điểm g Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Một nhãn hiệu dù chưa được đăng ký vẫn có thể là cơ sở để phản đối nhãn hiệu của người khác nếu đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT.
  • Nhãn hiệu nổi tiếng (điểm i Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam dù đăng ký hay chưa đăng ký đều có quyền nộp đơn phản đối nhãn hiệu đang thẩm định. Khi phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu mới, người phản đối phải chứng minh rằng nhãn hiệu của họ đã nổi tiếng trước ngày nộp đơn của bên bị phản đối. Ngoài ra, chúng phải chứng minh khả năng gầy nhầm lẫn (do sự giống nhau về hàng hóa/dịch vụ), hoặc khả năng phân biệt của nhãn hiệu bị suy giảm hoặc lợi thế thương mại không công bằng (đối với hàng hóa/dịch vụ không giống nhau).
  • Nhãn hiệu hết hạn chưa quá ba năm (điểm h Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Nhãn hiệu đã hết hạn hiệu lực nhưng chưa quá ba năm, vẫn có thể được sử dụng để làm cơ sở phản đối các đơn đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn. Điều này có nghĩa là, dù nhãn hiệu đã không còn hiệu lực, nó vẫn được bảo vệ như một lá chắn trong vòng ba năm kể từ ngày hết hạn, nhằm ngăn chặn sự xuất hiện của những nhãn hiệu mới có khả năng gây nhầm lẫn.

Phản đối liên quan đến quyền đăng ký nhãn hiệu

Tổ chức, cá nhân có quyền phản đối đăng ký nhãn hiệu nếu người nộp đơn không có quyền đăng ký nhãn hiệu theo Điều 87 Luật SHTT, như:

  • Khoản 2 Điều 87 Luật SHTT quy định nhà sản xuất có quyền nộp đơn phản đối nếu bên thứ ba (nhà phân phối hoặc tổ chức khác), nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm liên quan đến nhà sản xuất đó. Cụ thể, nếu nhà sản xuất phát hiện ra rằng nhà phân phối hoặc đại lý của mình đang tìm cách đăng ký nhãn hiệu tại Cục SHTT mà không có sự cho phép của họ, thì họ có quyền phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu này. 
  • Khoản 7 Điều 87 Luật SHTT, nếu người đại diện hoặc đại lý tìm cách đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam nhân danh chủ sở hữu và có Điều ước Quốc tế cấm việc đăng ký đó, thì chủ sở hữu nhãn hiệu có thể căn cứ vào đó để phản đối việc đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể lập luận rằng việc đăng ký này không được phép theo Điều ước Quốc tế, trừ khi có sự đồng ý của họ hoặc có lý do chính đáng khác cho việc đăng ký đó. 

Có dấu hiệu xung đột, xâm phạm các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ khác

dấu hiệu xung đột, xâm phạm các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ khác

  • Xung đột tên thương mại (điểm k Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Tên thương mại tại Việt Nam được bảo hộ mà không cần phải nộp đơn hoặc đăng ký. Nếu quyền đối với tên thương mại đã được xác lập thông qua quá trình sử dụng hợp pháp tại Việt Nam, thì tên đó sẽ được bảo vệ chống lại sự sử dụng trái phép các dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự, dù là dưới hình thức tên thương mại hay nhãn hiệu, nếu việc sử dụng đó có thể gây nhầm lẫn cho công chúng. Do đó, có thể nộp đơn phản đối đối với những nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đã được xác lập quyền hợp pháp trong thương mại tại Việt Nam. 
  • Xâm phạm Chỉ dẫn Địa lý (điểm m, l Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu được đánh giá là có nguy cơ xâm phạm chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ, đơn đó có thể bị phản đối. Theo đó, đơn đăng ký nhãn hiệu có thể bị phản đối nếu nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ và có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
  • Xâm phạm kiểu dáng công nghiệp (điểm n Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có thể bị phản đối nếu nó có dấu hiệu (như logo, hình dạng hoặc biểu tượng) trùng hoặc không khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ. Điều kiện để phản đối này được chấp nhận là kiểu dáng công nghiệp phải đã được nộp trước ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
  • Xâm phạm bản quyền (Khoản 7 Điều 73, điểm p Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT): Điều 73.7 của Luật SHTT Việt Nam quy định rằng các dấu hiệu (ví dụ: nhãn hiệu xin đăng ký) chứa bản sao của tác phẩm sẽ không đủ điều kiện để được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu trừ khi được chủ sở hữu tác phẩm đó cho phép. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu tác phẩm có bản quyền có quyền phản đối việc đăng ký nhãn hiệu sao chép trực tiếp hoặc kết hợp các tác phẩm có bản quyền của họ mà không cần xin phép người sáng tạo ban đầu. Ngoài ra, theo Điều 74.2(p) Luật SHTT, nếu nhãn hiệu đang được thẩm định là các dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của các nhân vật hoặc hình tượng trong các tác phẩm có bản quyền, nếu các tên gọi, hình ảnh, hình tượng này đã được công chúng biết đến một cách rộng rãi trước khi đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp, sự giống nhau này có thể được dùng làm cơ sở để phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó tại Việt Nam.

Thời hạn nộp yêu cầu phản đối đơn

Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 112a Luật Sở hữu trí tuệ quy định thời hạn phản đối như sau: “Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố”. Như vậy, trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, trong thời hạn 5 tháng tính từ khi nhãn hiệu được công bố thì bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu được cho là xâm phạm.

Theo Khoản 9 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, ý kiến phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu phải được làm bằng tiếng Việt. Tài liệu kèm theo ý kiến phản đối có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu.

Phân biệt ý kiến của người thứ ba với phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu

Theo Điều 112 Luật SHTT, kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với Cục SHTT về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.

Như vậy, ý kiến của người thứ ba và phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu đều là ý kiến của một bên thứ ba bất kỳ trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ý kiến ày đều phải lập thành văn bản. 

Tuy nhiên, giữa ý kiến của người thứ ba với phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu có điểm khác nhau như sau:

Ý kiến của người thứ ba Phản đối đơn đăng ký 
Thời hạn  Có thể được nộp trong suốt thời gian thẩm định nhãn hiệu, miễn rằng ý kiến đó phải nộp từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ Chỉ được nộp trong thời hạn 5 tháng tính kể từ khi đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố và trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ
Tính chất pháp lý Chỉ là nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu.

Cục Sở hữu trí tuệ có quyền xem xét, đánh giá nhưng không nhất thiết phải ra quyết định theo ý kiến này.

Cơ chế có tính chất chủ động và mang tính chất pháp lý cao hơn so với ý kiến của người thứ ba.

Là một thủ tục riêng biệt, độc lập, giống như thủ tục khác như chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực hoặc khiếu nại. 

Xử lý ý kiến Cục SHTT tiếp nhận ý kiến của bên thứ ba nhưng có thể không có phản hồi hay phải thiết lập thủ tục riêng để giải quyết ý kiến bên thứ ba  Cục SHTT tiếp nhận ý kiến phản đối, cấp số đơn phản đối, phải xử lý theo trình tự thủ tục như một thủ tục độc lập. 
Phí, lệ phí Không phải nộp phí, lệ phí Phải nộp phí, lệ phí

Trên đây là tư vấn về các căn cứ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu. Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hoặc các thủ tục pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Đại diện sở hữu trí tuệ – Công ty Luật Việt An để được tư vấn và nhận dịch vụ trọn gói với chi phí hợp lý nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    100 câu hỏi liên quan đến đăng ký nhãn hiệu năm 2023, 2024

    100 câu hỏi liên quan đến đăng ký nhãn hiệu năm 2023, 2024

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO