Giả định về quyền tác giả

Giả định quyền tác giả là nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền lợi của tác giả được bảo vệ ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo, thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất đình, đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển văn hóa, khoa học. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp các thông tin liên quan đến giả định về quyền tác giả.

Giả định về quyền tác giả là gì?

Giả định về quyền tác giả là những giả định mà pháp luật đưa ra nhằm xác định ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sáng tạo khi chưa có đủ chứng cứ chứng minh chủ sở hữu quyền tác giả.

Giả định về quyền tác giả là cơ sở pháp lý để chứng minh quyền tác giả khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giúp giải quyết các tình huống về quyền tác giả một cách hợp lý, đặc biệt trong những trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc không có chứng cứ rõ ràng.

Giả định quyền tác giả được áp dụng khi nào?

  • Giả định quyền tác giả được áp dụng khi xảy ra tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan nhằm xác định ai là người có quyền tác giả đối với tác phẩm được giải quyết thông qua các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự
  • Các bên không cung cấp được chứng cứ chứng minh đối với quyền tác giả

Nội dung giả định về quyền tác giả

Điều 198a Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung quy định về giả định quyền tác giả, theo đó giả định về quyền tác giả có nội dung như sau:

  • Chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường gồm có: tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản
  • Nêu tên theo cách thông thường được xác định như sau:
    • Được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có). Bản định hình đầu tiên là bản được tồn tại dưới dạng vật chất thể hiện dưới dạng âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng lần đầu tiên
    • Được nêu tên trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại
  • Lưu ý: Trường hợp tác phẩm đã được xuất bản, nhưng tác giả không đứng tên thì nhà xuất bản đứng tên trên bản sao tác phẩm được coi là chủ thể quyền

Xác định chủ thể quyền tác giả

Trường hợp bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không còn tồn tại thì xác định chủ thể quyền tác giả như thế nào?

Căn cứ khoản 5 điều 59 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, Trường hợp bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không còn tồn tại thì có thể xác định chủ thể quyền tác giả dựa trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khác có liên quan. Trong đó, có nêu tên tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng trong chừng mực hợp lý để khẳng định chủ thể quyền.

Tổ chức, cá nhân được coi là chủ thể quyền tác giả được hưởng các quyền nào?

Quyền tác giả

Căn cứ Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quyền tác giả bảo gồm:

  • Quyền nhân thân gồm các quyền sau đây:
    • Đặt tên cho tác phẩm
    • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
    • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
    • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả
  • Quyền tài sản gồm các quyền sau đây:
    • Làm tác phẩm phái sinh
    • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
    • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào
    • Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình
    • Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
    • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh

Quyền tự bảo vệ

Chủ thể quyền đối với tác phẩm quy định có quyền thực hiện các yêu cầu để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình, cụ thể:

  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình

Quyền tác giả Quyền tự bảo vệ

Quyền tác giả được phát sinh, xác lập khi nào?

Căn cứ điều 6 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan phát sinh khi:

  • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định mà không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Ví dụ: Nếu một cá nhân viết một cuốn sách thì ngay khi cuốn sách được viết xong dưới dạng văn bản, cá nhân này sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm)
  • Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả

Khi giải quyết tranh chấp tại tòa án cá nhân, tổ chức cần cung cấp các chứng cứ nào khi chưa thực hiện đăng ký bản quyền tác phẩm?

Đối với quyền tác giả chưa được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền tác giả và bao gồm tài liệu cụ thể như sau:

  • Bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có nêu tên chủ thể có quyền
  • Các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, biểu diễn, phân phối, phát sóng, truyền đạt các đối tượng nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có)

Có nên đăng ký bảo hộ quyền tác giả?

  • Bảo hộ quyền tác giả là thủ tục không bắt buộc, tuy nhiên nếu có tranh chấp xảy ra thì tác giả phải tự thu thập bằng chứng chứng minh mình là chủ thể có quyền tác giả mà không được bảo hộ về mặt pháp lý
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu đối với tác phẩm, khi đó chủ sở hữu được mặc định bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm và không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả đối với tác phẩm đó nếu có tranh chấp xảy ra

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn các thông tin liên quan đến giả định về quyền tác giả xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO