Để thành lập hộ kinh doanh hoạt động đúng theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh cần lưu ý các nội dung sau:
Thứ nhất, chủ thể đăng ký hộ kinh doanh:
Chủ thể đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình;
Cá nhân, nhóm cá nhân đăng ký hộ kinh doanh là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Chủ thể đăng ký hộ kinh doanh chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi cả nước;
Chủ thể đăng ký hộ kinh doanh được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thứ hai, địa điểm đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm: Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Không đặt địa điểm kinh doanh tại nhà tập thể, căn hộ chung cư. Vì nhà tập thể, căn hộ chung cư chỉ có chức năng để ở, không có chức năng kinh doanh theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 một trong các hành vi bị nghiêm cấm là: Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
Thứ ba, số lượng lao động
Hộ kinh doanh được sử dụng dưới 10 người lao động, hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp.
Thứ tư, trách nhiệm pháp lý của hộ kinh doanh
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
Thứ năm, đặt tên hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây: Loại hình “Hộ kinh doanh” +Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Thứ sáu, ngành nghề kinh doanh
Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, nghĩa vụ về thuế của hộ kinh doanh
Trường hợp 1: hộ kinh doanh có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm đủ điều kiện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán.
Hộ kinh doanh không phải khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ mức tính lệ phí môn bài cho hộ kinh doanh theo phương pháp thuế khoán.
Hộ kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 2: hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm phải nộp các loại thuế sau:
Thuế môn bài: Nộp tờ khai thuế môn bài và lệ phí môn bài tương ứng với doanh thu, cụ thể:
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế được xác định như sau:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Lĩnh vực
Tỷ lệ thuế GTGT
Tỷ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa
1%
0,5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
5%
2%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
3%
1,5%
Hoạt động kinh doanh khác
2%
1%
Thứ tám, lưu ý về việc sử dụng hóa đơn
Hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn không được phép tự đặt in hóa đơn mà phải đăng ký mua hóa đơn tại cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Quý Khách hàng có thắc mắc về hộ kinh doanh cá thể, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!