Trước đây, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều quy định mới điều chỉnh về nội dung này. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách những vấn đề pháp lý liên quan đến công bố năng lực hoạt động xây dựng.
Lưu ý quy định về công bố năng lực hoạt động xây dựng hiện hành
Trước đây, quy định công bố về năng lực hoạt động xây dựng được hướng dẫn tại Thông tư 17/2016/TT-BXD. Theo đó, việc đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng được thực hiện như sau:
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng;
Các tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề được đăng tải công khai thông tin về năng lực trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.
Mọi thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân được đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Sở Xây dựng phải được chuyển về Bộ Xây dựng để xem xét, tích hợp dữ liệu và công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ Xây dựng quản lý làm cơ sở tra cứu, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, Thông tư 17/2016/TT-BXD đã chính thức hết hiệu lực kể từ ngày 20/11/2018 và được thay thế bằng Thông tư 08/2018/TT-BXD hướng dẫn nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Quy định mới tại Thông tư 08/2018/TT-BXD đã bãi bỏ quy định về nghĩa vụ đăng tải công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng. Do đó, hiện nay nghĩa vụ công bố năng lực hoạt động xây dựng là không bắt buộc. Sau khi cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, tổ chức cá nhân sẽ chỉ phải thực hiện đăng tải thông tin chứng chỉ theo quy định.
Quy định mới về đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
Đăng tải thông tin khi cấp chứng chỉ
Tại Điều 159 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định quản lý và giám sát năng lực hoạt động xây dựng như sau:
“Quản lý năng lực hoạt động xây dựng
…1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng…”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1 Điều 99 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
…1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng…”.
Như vậy, hiện nay, thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Trình tự thủ tục đăng tải thông tin
Việc đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ, cụ thể trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo Khoản 1 Điều 99 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ.
Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Lưu ý thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, bao gồm:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng: cấp chứng chỉ hành nghề hạng I
Sở Xây dựng: cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận: cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
Đăng tải thông tin khi thu hồi chứng chỉ
Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực, theo Khoản 2 Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ cần có nghĩa vụ đăng tải thông tin như sau:
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình
Quy định mới về đăng tải thông tin khi cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu khi đáp ứng các điều kiện theo Khoản 1 Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Theo đáp ứng điều kiện, tổ chức xã hội – nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tới Bộ Xây dựng để được công nhận.
Sau khi xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực, Bộ Xây dựng cần có nghĩa vụ đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Lưu ý điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân
Theo Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Đối với tổ chức, cần lưu ý các điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về công bố năng lực hoạt động xây dựng. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý xung quanh về đầu tư, xây dựng, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.