Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai lần hai
Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất, từ đó dẫn đến thực trạng các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước luôn nhận được sự quan tâm từ đông đảo người dân. Khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan tổ chức khi các cá nhân, cơ quan tổ chức đó cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính được ban hành xâm phạm đến quyền lợi của họ. Để hoạt động này được thực hiện có hiệu quả, cần xác định rõ về mặt thẩm quyền giải quyết. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp những thông tin khái quát về thẩm quyền giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai lần hai.
Điều kiện thực hiện khiếu nại tranh chấp đất đai lần hai
Theo Luật Đất đai năm 2013, 2024 và Luật Khiếu nại năm 2011 có thể hiểu giải quyết tranh chấp đất đai là việc mà các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo đề nghị của người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất tiến hành xem xét lại tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan giải quyết tranh chấp đất đai mà chủ thể khiếu nại cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành trái pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp.
Chủ thể khiếu nại:
Người khiếu nại phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;
Cơ sở khiếu nại là có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình.
Thời hiệu, thời hạn khiếu nại là khi vẫn còn hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng.
Về tính chất:
Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và phải có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai lần hai
Theo quy định tại Luật Đất đai và Luật Khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai đối với các tranh chấp giữa các đối tượng khác nhau và các lần khiếu nại có những sự khác biệt nhất định. Các quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với tranh chấp xảy ra giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau
Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh.
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có trách nhiệm xem xét lại các quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình về tính hợp pháp, hợp lý và đối với quyết định hành chính của người do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với vai trò là người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định, hành vi hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết.
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì trong thời hạn 30 ngày từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật đất đai và tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai).
Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện quyết định giải quyết lần đầu tại Tòa án nơi có bất động sản đó.
Đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (quyết định hành chính), và chứa đựng nội dung kết luận ai là chủ thể có quyền sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp (quyết định cá biệt).
Đối với tranh chấp trong đó có một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo hay người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường
Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và người do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết, các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (vì quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ) để giải quyết.
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
Tương tự với trường hợp tranh chấp xảy ra giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính để Tòa án tiến hành xem xét thụ lý giải quyết.
Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện quyết định giải quyết lần đầu tại Tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp.
Đặc biệt trong Luật Đất đai năm 2024 thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai đã được luật dự liệu bổ sung. Cụ thể, theo khoản 5 Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai.
So sánh giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu và giải quyết khiếu nại đất đai lần hai
Việc giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai có những sự khác biệt nhất định qua các tiêu chí về thẩm quyền, hồ sơ yêu cầu giải quyết khiếu nại, thời hạn giải quyết, hiệu lực quyết định giải quyết,… Cụ thể như sau:
Thẩm quyền
Khiếu nại đất đai lần đầu:
Đối với tranh chấp xảy ra giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với tranh chấp trong đó có một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo hay người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khiếu nại đất đai lần hai:
Đối với tranh chấp xảy ra giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư với nhau: Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh/Tòa án nhân dân.
Đối với tranh chấp trong đó có một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo hay người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường.
Hồ sơ yêu cầu
Khiếu nại đất đai lần đầu: Đơn khiếu nại theo Mẫu số 01 Phụ lục Nghị định 124/2020/NĐ-CP và các tài liệu có liên quan.
Khiếu nại đất đai lần hai: Đơn khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần một và các tài liệu có liên quan.
Thời hạn giải quyết
Khiếu nại đất đai lần đầu:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Khiếu nại đất đai lần hai:
Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 60 ngày, từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, từ ngày thụ lý.
Hiệu lực quyết định giải quyết
Khiếu nại đất đai lần đầu: 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Khiếu nại đất đai lần hai: 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ thẩm quyền giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai lầnhai, vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất!