Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến trong xã hội ngày nay. Việc giải quyết tranh chấp đất đai giúp tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở quy định pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn của các quan hệ đất đai. Tuy nhiên, không phải quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nào khi có hiệu lực đều được các chủ thể đảm bảo thực hiện thi hành trên thực tế. Khi đó, cần phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Trong bài viết này, Luật Việt An sẽ cung cấp các quy định pháp luật liên quan đến cưỡng chế thi hành trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai.

Tranh chấp đất đai

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018.
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, được sửa đổi, bổ sung tại từng thời điểm.

Các khái niệm liên quan

Tranh chấp đất đai

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018, tbranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai có thể được hiểu là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể trong quan hệ đất đai nhằm tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở quy định pháp luật. Sau khi giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định để các bên thi hành.

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  • Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ minh chứng cho quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
  • Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có thể được hiểu là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các tranh chấp đất đai. Quyết định này được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan. Các bên phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Cưỡng chế thi hành bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng quyền lực của mình để đảm bảo việc thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Cưỡng chế thi hành chỉ áp dụng đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 91 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo quy định tại Nghị định 43, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao thẩm quyền quy định chi tiết về việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Đến Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 43 thì Chính Phủ đã quy định cụ thể về vấn đề này để tạo sự thống nhất và đồng bộ trong triển khai thi hành. Cụ thể bao gồm những quy định sau:

Các nguyên tắc cưỡng chế

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
  • Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định không thực hiện cưỡng chế vào các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

Các nguyên tắc về cơ bản đã thống nhất với Luật Thi hành án dân sự hiện hành để bảo đảm tính thống nhất về mặt tố tụng.

Điều kiện để cưỡng chế thi hành

Theo Khoản 3 Điều 90a của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế

Theo Khoản 4 Điều 90a của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế;

Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
  • Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm:
  • Thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng;
  • Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
  • Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

Bước 3: Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành;
  • Việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.

Bước 4: Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Kinh phí thực hiện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể của từng địa bàn, từng địa phương.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Việt An

  • Tư vấn pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Thu thập tài liệu, soạn thảo văn bản, tổng hợp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Đại diện cho khách hàng, tham gia bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành án;
  • Liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết;
  • Giải đáp những thắc mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp và thi hành án.

Quý khách hàng thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn pháp luật đất đai xin vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO