Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc Hội ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2024 chính thức có hiệu lực từ năm 2025. Vấn đề chi trả và thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động được người sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp, dành nhiều sự quan tâm. Thực hiện tốt công tác này vừa là trách nhiệm của doanh nghiệp, vừa giúp cho người lao động yên tâm công tác và cống hiến khi quyền lợi của họ được đảm bảo theo pháp luật. Sau đây Luật Việt An xin tổng hợp một số quy định pháp luật về trách nhiệm thực hiện bảo hiểm xã hội liên quan đến hoạt động của người sử dụng lao động nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định tại Điều 2 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:
Người lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Dân quân thường trực;
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Người sử dụng lao động
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
Doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Nghị định và Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Chế độ ốm đau;
Chế độ thai sản;
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất.
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị hỏng hoặc mất, hồ sơ xin cấp lại bao gồm:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) để được cấp lại
Hồ sơ trên nộp tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn tham gia BHXH.
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH
Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS).
Trường hợp gộp sổ BHXH:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS);
Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).
Thời hạn giải quyết: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi NLĐ có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho NLĐ biết.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động
Bước 1: Lập, nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ gồm:
Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và
Giấy tờ khác trong các trường hợp cụ thể
Bước 2. Giải quyết hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản
Cơ quan giải quyết: cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Dịch vụ bảo hiểm xã hội tại Luật Việt An:
Tư vấn các quy định về pháp luật và trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động và người sử dụng lao động;
Tư vấn về hồ sơ và các giấy tờ, tài liệu liên quan đến thủ tục bảo hiểm xã hội;
Thay mặt khách hàng chuẩn bị và nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý có thẩm quyền;
Tư vấn các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là tư vấn pháp lý của Luật Việt An về dịch vụ dịch vụ bảo hiểm xã hội. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến vấn đề pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!