Thông báo website thương mại điện tử là thủ tục hành chính thương nhân, tổ chức, cá nhân khi thiết lập website thương mại điện tử phải thực hiện tại Bộ Công thương. Chỉ khi chủ sở hữu website thực hiện Thông báo website thương mại điện tử thì website mới đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 52/2013/NĐ–CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Nghị định 08/2018/NĐ-CP Sửa đổi một số nghị định liên quan đên điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ công thương.
Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định quản lý website thương mại điện tử.
Điều kiện để thương nhân, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử:
Phải là thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp mã số thuế:
Đối với cá nhân phải là cá nhân được cấp mã số thuế cá nhân.
Đối với thương nhân, tổ chức: là doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh, tổ chức khác được cấp mã số thuế có ngành nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên website bán hàng.
Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định
Để đáp ứng thủ tục này, thương nhân cung cấp dịch vụ website thương mại điện tử bán hàng cần đảm bảo cung cấp:
Thông tin về người sở hữu website
Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
Thông tin về vận chuyển và giao nhận
Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:
Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;
Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.
Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.
Thông tin về các phương thức thanh toán
Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.
Nếu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.
Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng.
Thông tin về giá cả
Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác;
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
Thông tin về điều kiện giao dịch chung
Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:
Các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có;
Chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này;
Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có;
Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có;
Nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.
Các điều kiện giao dịch chung phải có màu chữ tương phản với màu nền của phần website đăng các điều kiện giao dịch chung đó và ngôn ngữ thể hiện điều kiện giao dịch chung phải bao gồm tiếng Việt.
Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, người bán phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
Hồ sơ chuẩn bị để thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử
Đăng ký kinh doanh; Quyết định thành lập đối với thương nhân, tổ chức.
Giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND/CCCD/ Hộ chiếu) đối với cá nhân.
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
Bản ảnh logo của website.
Giấy tờ khác theo yêu cầu của Bộ Công thương.
Lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử
Khi thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng hồ sơ được nộp online nên hồ sơ phải được định dạng là: jpg,png,jpeg,doc,docx,pdf,rar,zip,xls,xlsx.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp.
Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo website thương mại điện tử
Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo website thương mại điện tử được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn
Thủ tục xin cấp thông báo website bán hàng
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống tại website www.online.gov.vn.
Bước 2: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng ”Thông báo website thương mại điện tử bán hàng” và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Thông tin phải thông báo bao gồm:
Tên miền của website thương mại điện tử;
Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Bước 3: Trong thời hạn 6-8 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký xác nhận website bán hàng đã thông báo đó là một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Một số câu hỏi của thương nhân, tổ chức, cá nhân khi thông báo website thương mại điện tử
Website của công ty tôi không có tính năng bán hàng mà chỉ đăng tải các bài viết giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của công ty. Vậy có cần phải thực hiện thủ tục thông báo với Bộ Công thương hay không?
Doanh nghiệp tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng) phải thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử. Việc giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của công ty trên website là một hoạt động xúc tiến thương mại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, do đó công ty phải thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử.
Chủ sở hữu website thương mại điện tử chỉ cần mua tên miền là có thể thực thiện thủ tục thông báo đúng không?
Nếu chỉ có tên miền thì chủ sở hữu website thương mại điện tử không đủ điều kiện để Bộ Công thương cấp xác nhận “Đã thông báo”. Chủ sở hữu cần thiết lập hoàn thiện các thông tin và tính năng của website để Bộ Công thương có thể truy cập được vào địa chỉ tên miền, đánh giá, kiểm tra các tính năng và thông tin để làm cơ sở cấp xác nhận “ Đã thông báo”.
Website thương mại điện tử tự gắn nhãn “Đã thông báo” nhưng không thực hiện thủ tục thông báo có bị xử phạt không?
Thương nhân sở hữu website thương mại điện tử có hành vi sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Dịch vụ thông báo website thương mại điện tử của Công ty luật Việt An:
Tư vấn điều kiện để thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử;
Tư vấn các thủ tục để thực hiện thông báo website thương mại điện tử;
Tư vấn cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến thủ tục thông báo website thương mại điện tử;
Tư vấn soạn thảo các nội dung đăng tải trên website thương mại điện tử;
Thực hiện thủ tục thông báo website bán hàng với Bộ Công thương.
Các cá nhân, tổ chức cần tư vấn để thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử với Bộ Công thương, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ pháp lý để hoạt động được nhanh chóng, an toàn và hợp pháp.