Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bán lẻ
Hiện nay, các thương hiệu bán lẻ của nước ngoài đã hiện diện ở hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt Nam, nhất là phân khúc siêu thị và cửa hàng tiện lợi. Đây là kết quả của các cam kết mở cửa của Việt Nam khi gia nhập WTO và các Hiệp định thương mại tự do. Tuy nhiên, việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý. Trong bài viết này Luật Việt An sẽ cung cấp các thủ tục cần thiết giúp doanh nghiệp nước ngoài hiểu rõ và chuẩn bị tốt nhất để hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài là quá trình một doanh nghiệp hoặc cá nhân nước ngoài tiến hành đăng ký kinh doanh tại Việt Nam, với hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần vào một công ty mới thành lập hoặc đã tồn tại. Trong công ty này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ nắm giữ một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bán lẻ là quá trình một doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục pháp lý để thành lập một công ty tại Việt Nam, với mục tiêu chính là kinh doanh các hoạt động bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
Theo biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO thì dịch vụ phân phối bao gồm: dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ và dịch vụ nhượng quyền thương mại.
Theo cam kết WTO, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào thị trường bán lẻ dưới hai hình thức:
Thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam (nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế phần vốn góp, nhưng không đến 100%);
Thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bán lẻ
Điều kiện về về quốc gia, vùng lãnh thổ của nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định:
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
Điều kiện quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP;
Đáp ứng tiêu chí sau:
Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;
Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;
Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;
Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Điều kiện về năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài
Có năng lực tài chính để đầu tư và chứng minh được năng lực tài chính đầu tư tại Việt Nam.
Điều kiện về trụ sở công ty dự định đăng ký và địa điểm thực hiện dự án
Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thông qua hợp đồng thuê địa điểm, hợp đồng thuê nhà, thuê đất và giấy tờ nhà đất hợp pháp của bên cho thuê để làm trụ sở công ty và địa điểm thực hiện dự án.
Đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nhà đầu tư phải chứng minh đủ điều kiện cho thuê nhà xưởng và có hợp đồng thuê nhà xưởng trong các cụm, khu công nghiệp.
Điều kiện đối với dịch vụ hoặc hàng hóa chưa cam kết mở cửa thị trường
Dịch vụ kinh doanh chưa cam kết mở cửa thị trường: Nhà đầu tư cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP;
Hàng hóa chưa cam kết mở cửa thị trường: Đối với các mặt hàng đặc thù như dầu, mỡ bôi trơn; gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí, nhà đầu tư cần tuân thủ thêm các điều kiện sau:
Dầu, mỡ bôi trơn: Chỉ cấp phép nhập khẩu và phân phối bán buôn cho doanh nghiệp đã sản xuất hoặc được phép phân phối máy móc có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam.
Gạo, đường, vật phẩm đã ghi hình, sách, báo, tạp chí: Chỉ cấp phép bán lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, dưới các hình thức như siêu thị, cửa hàng tiện lợi.
Lưu ý về cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT – Economic Need Test)
Các tiêu chí của ENT bao gồm:
Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý;
Sự ổn định của thị trường;
Quy mô địa lý.
Đối với cơ sở bán lẻ thứ nhất: không phải áp dụng ENT, mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do mở cơ sở bán lẻ thứ nhất của mình mà không bị hạn chế về các yếu tố trên.
Đối với cơ sở bán lẻ thứ hai: phải áp dụng ENT.
Nguyên tắc áp dụng ENT được nội luật hóa theo cam kết với WTO, cụ thể là ở Thông tư 08/2013/TT-BCT do Bộ Công thương ban hành ngày 22 tháng 04 năm 2013. Theo đó, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất mà nhà đầu tư nước ngoài dự định mở, sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể bởi Thành phần Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
Thành phần Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế nơi dự định đặt cơ cở bán lẻ;
Sở Công thương và các ban ngành có liên quan do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thêm.
Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bán lẻ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty vốn nước ngoài kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam
Bản giải trình đáp ứng điều kiện về quy định pháp luật của nhà nước đối với hoạt động bán lẻ, phù hợp với quy hoạch và kiểm tra nhu cầu kinh tế ENT;
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua kết quả làm việc của Hội đồng kiểm tra nhu cầu kinh tế;
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa;
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
Bước 2: Nộp hồ sơ, thông báo công khai thông tin đăng ký thành lập công ty vốn nước ngoài kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự định đặt cơ sở bán lẻ hoặc qua đường bưu chính hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
Số lượng: 03 bộ (01 bộ gốc).
Bước 3: Cấp giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ tại Việt Nam
Thời hạn: Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ và gửi Bộ Công thương. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản để sửa đổi, bổ sung và trong vòng 15 – 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Thông tin về công ty sẽ được công bố trong 30 ngày kể từ ngày công khai. Nội dung công bố bao gồm:
Ngành, nghề kinh doanh của công ty;
Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) đối với công ty cổ phần
Lĩnh vực bán lẻ hiện đang lĩnh vực đầu tư tiềm năng của thị trường Việt Nam, tuy nhiên quy trình đầu tư cần phù hợp với pháp luật quốc gia và các cam kết quốc tế. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực bán lẻ, xin vui lòng liên hệ công ty Luật Việt An để được tư vấn pháp lý và hỗ trợ các thủ tục cần thiết.