Hồng Kông, với tư cách là một trong những trung tâm tài chính sầm uất nhất thế giới, từ lâu đã là điểm đến lý tưởng cho các doanh nhân và nhà đầu tư. Nơi đây không chỉ cung cấp một thị trường tiêu thụ khổng lồ mà còn là cầu nối quan trọng để các doanh nghiệp tiếp cận các thị trường mới nổi tại châu Á và trên toàn cầu. Với hệ thống pháp luật hiện đại, cơ sở hạ tầng đẳng cấp thế giới và chính sách thuế ưu đãi, Hồng Kông đã và đang trở thành môi trường kinh doanh lý tưởng, thu hút hàng ngàn doanh nghiệp thành lập và phát triển. Luật Việt An xin hướng dẫn quý khách hàng thủ tục thành lập công ty tại Hồng Kông qua bài viết dưới đây.
Lựa chọn loại công ty tại Hồng Kông để thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company – LLC)
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (LLC) là hình thức doanh nghiệp phổ biến nhất tại Hồng Kông. Loại hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn bởi sự linh hoạt, dễ quản lý và trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông.
Đặc điểm chính:
Trách nhiệm hữu hạn: Điểm nổi bật nhất của loại hình này là trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong số vốn đã góp vào công ty. Điều này có nghĩa là tài sản cá nhân của cổ đông sẽ không bị ảnh hưởng nếu công ty gặp khó khăn về tài chính.
Số lượng cổ đông: Có thể có một hoặc nhiều cổ đông, tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của doanh nghiệp.
Tính pháp nhân: Công ty LLC được xem là một pháp nhân độc lập, có quyền sở hữu tài sản, ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Ưu điểm của Công ty LLC tại Hồng Kông:
Bảo vệ tài sản cá nhân: Trách nhiệm hữu hạn giúp bảo vệ tài sản cá nhân của các cổ đông trong phạm vi phần vốn góp.
Dễ thành lập và quản lý: Thủ tục thành lập tương đối đơn giản và quy trình quản lý linh hoạt.
Thuế: Hồng Kông có hệ thống thuế ưu đãi, đặc biệt là đối với doanh thu từ nguồn nước ngoài.
Nhược điểm:
Quy định về báo cáo tài chính: Công ty LLC phải tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, dù không nghiêm ngặt như công ty đại chúng.
Công ty tư nhân (Private Limited Company)
Đặc điểm nổi bật của Công ty tư nhân
Không niêm yết: Công ty Tự Nhân không được phép chào bán cổ phiếu công khai trên thị trường chứng khoán. Điều này có nghĩa là cổ phần của công ty chỉ được chuyển nhượng giữa các cổ đông đã có hoặc thông qua các kênh tư nhân.
Quy mô: Thường phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Loại hình này linh hoạt và dễ quản lý, đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc các công ty gia đình.
Số lượng cổ đông: Có giới hạn về số lượng cổ đông, thường không quá 50 người.
Trách nhiệm hữu hạn: Giống như các công ty trách nhiệm hữu hạn khác, trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong số vốn đã góp vào công ty.
Ưu điểm của Công ty Tự Nhân
Bảo mật thông tin: Do không niêm yết, thông tin về công ty không bị công khai rộng rãi, giúp bảo vệ thông tin kinh doanh nội bộ.
Linh hoạt: Cổ đông có thể tự do quyết định các vấn đề quản lý và điều hành công ty mà không chịu nhiều ràng buộc từ các nhà đầu tư bên ngoài.
Dễ thành lập và quản lý: Thủ tục thành lập và quản lý công ty tư nhân thường đơn giản hơn so với công ty đại chúng.
Khó khăn trong việc huy động vốn: Việc không được phép chào bán cổ phiếu công khai khiến công ty khó khăn hơn trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài.
Thanh khoản thấp: Cổ phần của công ty tư nhân thường có thanh khoản thấp, tức là khó chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng.
Công ty một thành viên (Sole Proprietorship)
Đặc điểm nổi bật
Một chủ sở hữu duy nhất: Toàn bộ quyền sở hữu và quản lý công ty thuộc về một cá nhân.
Trách nhiệm không giới hạn: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Điều này có nghĩa là tài sản cá nhân của chủ sở hữu có thể bị sử dụng để thanh toán các khoản nợ của công ty nếu công ty gặp khó khăn về tài chính.
Ưu điểm
Dễ thành lập: Thủ tục thành lập đơn giản và nhanh chóng, không yêu cầu nhiều thủ tục hành chính.
Linh hoạt: Chủ sở hữu có quyền quyết định tất cả các vấn đề của công ty mà không cần phải tham khảo ý kiến của các cổ đông khác.
Ít chi phí: Chi phí thành lập và quản lý thường thấp hơn so với các loại hình công ty khác.
Nhược điểm
Trách nhiệm không giới hạn: Đây là rủi ro lớn nhất của loại hình công ty này. Nếu công ty gặp khó khăn, tài sản cá nhân của chủ sở hữu có thể bị ảnh hưởng.
Khó khăn trong việc huy động vốn: Việc huy động vốn cho công ty một thành viên thường khó khăn hơn so với các loại hình công ty khác.
Ngoài ra còn có nhiều loại hình công ty khác như công ty liên doanh, công ty ngoại quốc, công ty phi lợi nhuận… nhưng những loại hình trên phổ biến hơn để đầu tư.
Kiểm tra tính khả dụng: Quý khách hàng có thể sử dụng công cụ tìm kiếm trực tuyến của Cục Đăng ký Doanh nghiệp để kiểm tra xem tên công ty muốn đã được sử dụng hay chưa.
Tránh các tên bị hạn chế: Một số từ hoặc cụm từ bị hạn chế sử dụng trong tên công ty như những từ ngữ xúc phạm, gây mất trật tự hoặc ảnh hưởng an ninh quốc gia.
Chuẩn bị các tài liệu cần thiết
Điều lệ công ty: Điều lệ cần nêu rõ hiến chương của công ty, bao gồm mục tiêu, quyền hạn, và quyền và nghĩa vụ của giám đốc và cổ đông.
Mẫu đơn 1A: Mẫu đơn bao gồm các thông tin cơ bản về công ty, chẳng hạn như tên, địa chỉ đăng ký, và tên và địa chỉ của giám đốc và cổ đông.
Chứng minh nhân thân: Cung cấp các giấy tờ tùy thân của giám đốc và cổ đông, chẳng hạn như hộ chiếu hoặc chứng minh thư nhân dân.
Chứng minh địa chỉ: Cung cấp bằng chứng về địa chỉ của giám đốc và cổ đông.
Thư đồng ý làm giám đốc: Nhận được sự đồng ý bằng văn bản từ mỗi giám đốc để đảm nhận vai trò đó.
Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Nơi nộp: Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại văn phòng của Cục Đăng ký Doanh nghiệp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Sau khi nộp hồ sơ: Cục Đăng ký Doanh nghiệp sẽ tiến hành xem xét hồ sơ của quý khách hàng. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Với giấy chứng nhận này, quý khách hàng có thể tiến hành các thủ tục tiếp theo như mở tài khoản ngân hàng, đăng ký thuế…
Đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
Theo đó nhà đầu tư Việt Nam đăng ký đầu tư ra nước ngoài nếu việc thành lập công ty có sử dụng nguồn vốn (tiền, máy móc, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, quyền tài sản) chuyển từ Việt Nam qua Hồng Kông.
Tại khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định: “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài”
Như vậy, nếu có sử dụng nguồn tiền, tài sản từ Việt Nam đầu tư thành lập công ty tại Hồng Kông thì phải làm thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nếu nguồn vốn đầu tư bằng ngoại tệ chuyển ra Hồng Kông tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ sẽ lấy ý kiến của Ngân Hàng nhà nước.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo Luật quy định là 15 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ.
Đăng ký giao dịch ngoại hối
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, cấp Giấy phép kinh doanh tại nước ngoài, nhà đầu tư thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân hàng nhà nước về nhà đầu tư, vốn đầu tư, tài khoản vốn đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài và tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm
Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt văn bản chấp thuận hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Sau khi đăng ký xong giao dịch ngoại hối nhà đầu tư chuyển tiền vốn đầu tư ra nước ngoài theo tiến độ dự án đã đăng ký.
Trường hợp thay đổi tiến độ chuyển vốn phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền.