Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật về thừa kế. Đây là căn cứ để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ cung cấp cho quy khách một số thông tin về các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Pháp luật thừa kế

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015.

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Pháp luật cho phép một người được tự do định đoạt đối với tài sản của mình và buộc người khác phải tôn trọng ý chí của người đó ngay cả khi người đó đã chết. Việc một người thể hiện ý chí của mình thông qua “Di chúc” được xem là một văn bản mà trong đó người chủ sở hữu tài sản đó sẽ quyết định để lại tài sản cho ai và cho bao nhiêu thì những người thân trong gia định buộc phải tuân thủ nếu nó đúng quy định của pháp luật và có hiệu lực.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp người chết đã không lập di chúc hoặc có lập nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật,… thì di sản của người đó sẽ được định đoạt theo quy định của pháp luật, và khi đó pháp luật quy định thứ tự hưởng theo từng hàng thừa kế. Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luạt là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Như vậy có thể hiểu rằng việc chia thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo pháp luật quy định.

Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Hàng thừa kế thứ nhất

Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng:

Vợ, chồng sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại. Đặc biệt cần lưu ý đối với các trường hợp cụ thể tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:

  • Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.
  • Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế.
  • Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
  • Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đối với trường hợp một người có nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 ở Miền Bắc, trước ngày 25/8/1977 ở Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc (trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau không bị Tòa án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này vợ, chồng được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của tất cả những người chồng (vợ) và ngược lại.
Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và cha mẹ nuôi với con nuôi
  • Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh ra người đó. Do vậy, cha mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại.
  • Đối với quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Hàng thừa kế thứ hai

  • Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.
  • Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.

Hàng thừa kế thứ ba

  • Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nội của một người. Tương tự cụ ngoại là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.
  • Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.

Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào

Theo quy định tại khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì những trường hợp áp dụng chia thừa kế theo pháp luật gồm:

Trường hợp 1: không có di chúc

Di chúc được xem là không có nếu một người trước khi qua đời đã không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng rơi vào các trường hợp sau:

  • Người chết đã hủy bỏ bản di chúc đã lập;
  • Di chúc bị thất lạc, hư hại: Thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật;
  • Nội dung di chúc không rõ ràng: Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện của người chết. Nếu không thể thống nhất về cách hiểu thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp có một phần nội dung không giải thích được không ảnh hưởng đến phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

Trường hợp 2: có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp 3: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp này có thể phát sinh quan hệ thừa kế thế vị theo quy định Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp 4: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người thuộc trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ không có quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế

Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Luật dân sự 2015 quy định nguyên tắc hưởng di sản thừa kế. Theo đó:

Nguyên tắc 1: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Nguyên tắc 2: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do:

  • Đã chết;
  • Không có quyền hưởng di sản;
  • Bị truất quyền hưởng di sản;
  • Hoặc từ chối nhận di sản.

Nguyên tắc 3: Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật của Luật Việt An

  • Tư vấn pháp luật thừa kế, chia tài sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp đối với các trường hợp thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến xác định người thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế thế vị;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
  • Tư vấn giải quyết tranh về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.

Trên đây là một số những tư vấn của Luật Việt An về các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu quý khách có thắc mắc gì thêm về vấn đề thừa kế, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật thừa kế

    Tư vấn pháp luật thừa kế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO