Công tác báo cáo thuế là công việc vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp có phát sinh hay không phát sinh kinh doanh, doanh thu vẫn phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế. Theo đó, để tránh phải tuyển dụng nhân sự báo cáo thuế doanh nghiệp, kế toán thuế, doanh nghiệp có thể lựa chọn dịch vụ báo cáo thuế trọn gói với chi phí hợp lý, đảm bảo chuyên môn, chất lượng, đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Song song hai tư cách công ty luật và đại lý thuế, đại lý thuế Việt An tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ báo cáo thuế trọn gói cho doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, tác phong làm việc tận tâm, nhiệt tình nhất.
Lưu ý đặc biệt về việc báo cáo thuế đối với công ty mới thành lập
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dù chưa phát sinh hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp, doanh nghiệp không thực hiện báo cáo thuế (dù là báo cáo trắng, tức chưa có số liệu hoạt động) vẫn bị phạt vi phạm do chậm nộp, không nộp báo cáo thuế thậm chí có thể bị đóng cửa mã số thuế. Do đó, tránh bị đóng cửa mã số thuế ngoài ý muốn và bị xử lý vi phạm với mức tiền hàng chục triệu đồng, chủ doanh nghiệp cần lưu ý về nghĩa vụ báo cáo thuế của công ty mình trong quá trình hoạt động.
Các loại báo cáo thuế doanh nghiệp phải nộp
Báo cáo thuế định kỳ
Báo cáo thuế giá trị gia tăng (VAT): được thực hiện định kỳ thông thường theo quý;
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Theo quý);
Báo cáo thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cụ thể: Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (tháng hoặc quý);
Thông thường doanh nghiệp sau 03-05 năm hoạt động có doanh thu cơ quan thuế sẽ yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thủ tục quyết toán thuế cho các năm đã họat động trước đó. Trường hợp đặc biệt thì cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra, quyết toán thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.
Tuy nhiên, hiện nay kể từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ 01/07/2020 và đặc biệt khi Thông tư số 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 17 tháng 01 năm 2021 thì đối với các doanh nghiệp có sự thay đổi đơn vị quản lý thuế như: khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Theo đó, kho doanh nghiệp có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính khác quận, khác tỉnh cần thực hiện thủ tục quyết toán thuế. Trừ trường hợp doanh nghiệp mới thực hiện quyết toán thuế hoặc mới công ty thành lập chưa có phát sinh doanh thu, nghĩa vụ nộp thuế.
Thời hạn nộp báo cáo thuế
Thời hạn nộp báo cáo thuế theo quý
Báo cáo thuế quý 1: Hạn chậm nhất là ngày 30/04;
Báo cáo thuế quý 2: Hạn chậm nhất là ngày 30/07;
Báo cáo thuế quý 3: Hạn chậm nhất là ngày 30/10;
Báo cáo thuế quý 4: Hạn chậm nhất là ngày 30/01 năm sau;
Thời hạn nộp báo cáo thuế năm
Báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp lưu ý dù công ty không phát sinh hoạt động kinh doanh vẫn phải lập và nộp báo cáo tài chính cho năm hoạt động. Hạn nộp chậm nhất báo cáo tài chính năm trước là ngày 30/03 năm sau.
Tờ khai thuế môn bài: Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn điều lệ công ty thì doanh nghiệp kê khai thuế môn bài trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thay đổi vốn.
Thời hạn nộp các loại tiền thuế hàng năm
Thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (nếu có)
Quý 1: Hạn chậm nhất là ngày 30/04;
Quý 2: Hạn chậm nhất là ngày 30/07;
Quý 3: Hạn chậm nhất là ngày 30/10;
Quý 4: Hạn chậm nhất là ngày 30/01 năm sau;
Thời hạn nộp thuế môn bài
Nếu doanh nghiệp không có thay đổi vốn thì hàng năm chỉ phải đóng thuế môn bài trước ngày 30 tháng 1 mà không cần nộp tờ khai thuế môn bài.
Gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2023
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023, có hiệu lực từ ngày 14/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023 đối với các doanh nghiệp có phát sinh tiền thuế phải nộp như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/10/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 31/10/2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31/12/2023.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023
Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 đối với các doanh nghiệp có phát sinh tiền thuế phải nộp như sau:
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp.
Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh nghiệp tự cân đối mức thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và sau đó cuối năm tổng hợp doanh thu, chi phí để quyết toán tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm (nếu có).
Các lợi ích khách hàng sử dụng dịch vụ báo cáo thuế của Đại lý thuế Việt An
Được miễn phí sử dụng song song hai dịch vụ trong một: tư vấn pháp luật và dịch vụ báo cáo thuế, các vấn đề liên quan đến hoạt động kế toán;
Được tư vấn, thông báo, dự liệu các vấn đề phát sinh, các rủi ro có thể xảy ra trong quá hoạt động kế toán, báo cáo thuế của công ty;
Chủ động nhắc doanh nghiệp chuẩn bị chứng từ, cân đối dự liệu tiền thuế phát sinh báo doanh nghiệp trước kỳ báo cáo thuế;
Không phát sinh bất kỳ chi phí nào sau khi ký hợp đồng trọn gói báo cáo thuế với Đại lý thuế Việt An;
Được các chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tốt, chuyên nghiệp phụ trách toàn diện hoạt động kế toán và kê khai thuế của doanh nghiệp mình;
Đại lý thuế Việt An hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế, báo cáo thuế của doanh nghiệp khi có bất kỳ phát sinh rủi ro cho doanh nghiệp từ hoạt động kê khai thuế. Do đó, với doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp không phải là người am hiểu về thuế, kế toán thì giải pháp sử dụng dịch vụ báo cáo thuế là giải pháp tối ưu và hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho nhân sự kế toán thuế của doanh nghiệp. Đại lý thuế Việt An tin tưởng rằng là người bạn đồng hành tốt nhất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các gói dịch vụ báo cáo thuế của Đại lý thuế Việt An
Gói dịch vụ báo cáo thuế theo tháng;
Gói dịch vụ báo cáo thuế theo quý;
Gói dịch vụ báo cáo thuế theo lần phát sinh;
Kê khai báo cáo thuế cuối năm;
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
Kê khai thuế nhà thầu;
Gói dịch vụ báo cáo thuế trọn gói theo năm: Chi phí hợp lý và tích hợp trọn gói tất cả hoạt động kê khai thuế của doanh nghiệp, hoàn thiện sổ sách, chứng từ, đóng quyển chuyển doanh nghiệp lưu trữ;
Các dịch vụ báo cáo thuế theo yêu cầu của doanh nghiệp.
05 điểm mới liên quan đến hoạt động báo cáo thuế và nghãi vụ thuế của doanh nghiệp trong năm 2023
Doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 đối với các doanh nghiệp có phát sinh tiền thuế phải nộp. Lưu ý chỉ được gia hạn nếu doanh nghiệp có thực hiện thủ tục xin gia hạn.
Hầu hết các cơ quan quản lý thuế yêu cầu doanh nghiệp phải quyết toán thuế nếu thực hiện thay đổi trụ sở chuyển quận, chuyển tỉnh. Trừ trường hợp mới quyết toán hoặc chưa phát sinh hoạt động, doanh thu;
Năm 2023, chính sách giảm 2% thuế GTGT cụ thể: mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng (VAT) ở các mặt hàng thiết yếu giảm từ 10% xuống còn 8%. Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 sẽ thực hiện “giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước, cụ thể: ngày 21/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 36/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất trong nước Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023, quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước. Nghị định quy định, từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Một số câu hỏi về hoạt động báo cáo, kê khai thuế
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Trừ các trường hợp đặc biệt, từ ngày 01/01/2016 đến nay tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Công ty mới thành lập không phát sinh doanh thu, hóa đơn có phải báo cáo thuế không?
Công ty dù không phát sinh doanh thu và chi phí thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế (trừ thuế môn bài các năm sau năm đầu thành lập) tuy nhiên hàng quý doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo thuế.
Công ty không có doanh thu cuối năm có phải nộp báo cáo thuế không?
Tương tự như tờ khai thuế VAT, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (đối với công ty đã phát hành hóa đơn VAT) thì dù không phát sinh doanh thu thì cuối năm tài chính công ty vẫn phải lập báo cáo thuế và nộp báo cáo tài chính. Hạn nộp chậm nhất các loại báo cáo thuế hàng năm trước là ngày 30/03 năm sau.
Công ty mới thành lập có phải nộp tờ khai thuế môn bài không?
Công ty mới thành lập trong năm đầu tiên chưa phải nộp thuế môn bài nhưng vẫn phải nộp tờ khai thuế môn bài trước ngày 30.01 năm sau năm thành lập. Để tránh quên ngay sau khi thành lập công ty đơn vị nên nộp luôn tờ khai thuế môn bài. Cụ thể Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định “Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công. Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi”.
Không có doanh thu có phải nộp thuế môn bài không?
Sau năm đầu thành lập, dù có hay không có doanh thu công ty vẫn phải nộp thuế môn bài (lệ phí kinh doanh) theo mức vốn điều lệ của công ty. Hạn nộp thuế môn bài trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến dịch vụ báo cáo thuế, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế – Công ty luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất và tốt nhất!