Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS
Hiện nay, tỷ lệ tội phạm lừa đảo đang có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất phức tạp. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu hợp pháp của các cá nhân, đem tới những hệ lụy tiêu cực cho xã hội. Do đó, việc xử lý các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần được quan tâm đẩy mạnh hiệu quả. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp những tư vấn khái quát quy định về tội lừa đảo như thế nào thông qua việc phân tích những quy định pháp luật hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, phòng chống bạo lực gia đình.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS được hiểu như thế nào?
Lừa đảo được hiểu là hành vi gian dối để làm người khác tin tưởng nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật. Động cơ của người thực hiện hành vi lừa đảo là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc làm cho người khác do hiểu sai sự thật mà tin tưởng ủng hộ mình. Người lừa đảo sẽ dùng nhiều phương thức khác nhau như cung cấp thông tin sai sự thật; sử dụng lời nói gian dối; thủ đoạn giả các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu; giả danh các cá nhân có thẩm quyền,… nhằm mục đích lợi dụng lòng tin để chiếm đoạt tài sản của người khác, thu về lợi ích cho bản thân mình.
Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Theo đó, khi các cá nhân có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Khái quát cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, hậu quả khi xâm phạm đến quyền lợi của người khác nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hậu quả đó sẽ xảy ra.
Mục đích phạm tội là chủ yếu nhằm chiếm đoạt tài sản và luôn có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
Về mặt khách quan
Hành vi lừa dối (cố ý) đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật; thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội) nhằm thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.
Hành vi chiếm đoạt tài sản.
Về hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối: xét trong trường hợp tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản. Thời điểm tội phạm được xác định hoàn thành là khi có sự chuyển giao tài sản từ người bị lừa dối tới người có hành vi lừa đảo vì tin tưởng vào thông tin của người phạm tội. Tại thời điểm này, quyền sở hữu tài sản phát sinh đối với người có hành vi lừa đảo và người bị lừa dối đã mất khả năng làm chủ tài sản đó trên thực tế.
Hành vi giữ lại tài sản đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối: xét trong trường hợp tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của người phạm tội. Thời điểm tội phạm được xác định hoàn thành là khi người bị lừa dối nhận nhầm, nhận sai tài sản hoặc không nhận vì sự tác động của các thông tin giả mà người phạm tội cung cấp. Tại thời điểm này, quyền sở hữu tài sản phát sinh với người có hành vi lừa đảo và người bị lừa dối đã mất khả năng làm chủ tài sản đó trên thực tế.
Lưu ý: Hành vi lừa dối là thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối. Giữa hai hành vi có thể tiếp diễn liên tục hoặc có khoảng cách về mặt thời gian. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt đã xảy ra.
Hậu quả là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự
Về khách thể
Hành vi phạm tội xâm phạm đến quan hệ sở hữu hợp pháp về tài sản, cụ thể là các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu tài sản đối với tài sản bị chiếm đoạt. Đối tượng tác động là tài sản bao gồm tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền về tài sản.
Về chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu trách nhiệm gì?
Khi có hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt chính (cải tạo không giam giữ, phạt tù) và hình phạt bổ sung.
Hình phạt chính
Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi, người phạm tội sẽ chiujcacs khung hình phạt khác nhau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thủ tục giải quyết tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bước 1: Chuẩn bị đơn tố giác, tài liệu chứng cứ kèm theo
Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì có quyền tố giác hành vi đó với cơ quan có thẩm quyền.
Tài liệu chứng cứ kèm theo có thể là vật chứng; chứng cứ từ các phương tiện điện tử như đoạn tin nhắn, quá trình giao dịch qua mạng, qua email; kết luận giám định và định giá của tài sản.
Bước 2: Gửi đơn tố giác về hành vi phạm tội đến các cơ quan có thẩm quyền
Khi phát hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, khách hàng có thể làm đơn tố giác đến các cơ quan có thẩm quyền đã được quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 :
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tại nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Tòa án nhân dân các cấp
Các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội.
Việc tố giác bằng cách liên hệ trực tiếp, hoặc liên hệ qua điện thoại, hoặc liên hệ qua email của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tin tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.
Bước 3: Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết theo quy định
Theo các quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 các cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin, xem xét tính hợp pháp của đơn tố giác và có nhiệm vụ điều tra, truy tố, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Một số câu hỏi thường gặp
Chiếm đoạt bao nhiêu tiền thì cấu thành tội lừa đảo?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Tôi cần làm gì khi bị lừa đảo qua mạng?
Nếu phát hiện dấu hiệu bị lừa đảo, người bị hại cần liên hệ hỗ trợ tư vấn để xác định hành vi có phải là hành vi lừa đảo không, đồng thời nhanh chóng chuẩn bị đơn tố giác cũng như thu thập những chứng cứ chứng minh, sau đó tiến hành gửi đơn tố giác kèm toàn bộ tài liệu, chứng cứ tới cơ quan chức năng để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm, lấy lại tài sản bị lừa đảo.
Có thể lấy lại tiền khi bị lừa đảo không?
Nếu thực hiện tốt việc tố giác tội phạm, người bị lừa đảo có thể được lấy lại tiền đã mất theo kết quả điều tra của cơ quan công an. Theo đó, một số cơ quan của Bộ Công an chuyên tiếp nhận tố giác trong lĩnh vực này bao gồm:
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
Địa chỉ: Số 47 Phạm Văn Đồng, Mai Dịch, Cầu Giấy, thành phố Hà Nội/Số 497 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 069.2345860/069.2321667.
Cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.
Địa chỉ: Số 497 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 069.2345860.
Cục An ninh điều tra Bộ Công an.
Địa chỉ: Số 7 phố Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số điện thoại: 069.2342431.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có phải chịu trách nhiệm hành chính không?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo bộ luật Hình sự, với số tiền chiếm đoạt từ trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới mức giá trị trên nhưng vi phạm điều kiện thì sẽ bị xử lý hình sự. Đối với tài sản chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng và không vi phạm điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các cá nhân có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng phương thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài mức xử phạt hành chính, người vi phạm có thể chịu các hành thức xử phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định; trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo như thế nào?
Tương tự các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu khác, người phạm tội sẽ được áp dụng các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51, 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tình tiết tăng nặng: Người phạm tội bị áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp như phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; phạm tội vì động cơ đê hèn; tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;…
Tình tiết giảm nhẹ: Người phạm tội được áp dụng khi khi thuộc một trong các trường hợp như tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;...
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ tư vấn quy định về tội lừa đảo như thế nào vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất!