Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Hiện nay, có rất nhiều các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là về tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật Việt Nam đã ban hành các văn bản có liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng nắm rõ quy định pháp luật về vấn đề này. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ trình bày những nội dung pháp lý có liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Tên doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022;
  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp.

Tên doanh nghiệp là gì?

Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên tiếng Việt của doanh nghiệp gồm hai thành tố:

  • Loại hình doanh nghiệp: tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty TNHH” hoặc “Công ty trách nhiệm hữu hạn” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “Công ty cổ phần” hoặc “Công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “Công ty hợp danh” hoặc “Công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
  • Tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể thêm tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài hoặc viết tắt của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La – tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Như vậy, tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp nhằm phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Thông qua tên doanh nghiệp có thể biết được loại hình doanh nghiệp đó. Tên doanh nghiệp được xác lập dựa trên việc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và sử dụng hợp pháp.

Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức cá nhân đối với:

  • Sáng chế;
  • Kiểu dáng công nghiệp;
  • Thiết kế;
  • Bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
  • Nhãn hiệu;
  • Tên thương mại;
  • Chỉ dẫn địa lý;
  • Bí mật kinh doanh.

Hành vi tên doanh nghiệp xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp

Theo Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, cụ thể như sau:

Đối với tên thương mại

Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.

Mọi hành vi sử dụng tên doanh nghiệp trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

Đối với nhãn hiệu

Theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Các hành vi sử dụng tên doanh nghiệp sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Đối với chỉ dẫn địa lý

Cũng tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Sử dụng tên doanh nghiệp trong các trường hợp sau là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý:

  • Sử dụng tên doanh nghiệp trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
  • Phần tên riêng của doanh nghiệp có sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Lưu ý khi đăng ký tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các lưu ý khi đăng ký tên doanh nghiệp như sau:

  • Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc;
  • Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng;
  • Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước 1/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
  • Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở;
  • Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

Thủ tục xử lý vi phạm

Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp mà xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp. Đồng thời chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp.

Cũng tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp, như sau:

Bước 1: Gửi văn bản đề nghị

Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp.

Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Thông thường, chủ thể quyền cần thực hiện giám định xâm phạm sở hữu công nghiệp trước khi yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý vi phạm hoặc có thể tiến hành các thủ tục pháp lý tại các cơ quan tố tụng như trọng tài, tòa án về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ và nộp quyết định/ bản án đã được ban hành;
  • Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp;
  • Hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Bước 2: Xử lý đơn đề nghị

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp.
  • Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.

Tuy nhiên, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp.

Bước 3: Thông báo kết quả

Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Dịch vụ tư vấn quyền sở hữu công nghiệp của Luật Việt An

  • Tư vấn, hỗ trợ về mặt pháp lý các vấn đề có liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp;
  • Hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước để thay đổi tên công ty;
  • Tư vấn các thủ tục sau khi thay đổi;
  • Hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ đề nghị xử lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu về mặt pháp lý liên quan xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức

    Tin tức

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO