Ý nghĩa căn bản của việc bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ nói chung và sáng chế nói riêng là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy kích thích phát triển kinh tế thông qua việc tác động đến động lực tài chính của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, việc bảo hộ độc quyền sáng chế có hiệu lực trong thời hạn nhất định và phải làm sao khi thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế đang gần hết. Trong bài viết sau đây, Luật Việt An sẽ tổng hợp những quy định về hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế.
Cơ sở pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022;
Thông tư 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn 103/2006/NĐ-CP;
Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Quy định về sáng chế
Căn cứ tại khoản 12 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về sáng chế, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Việc bảo hộ sáng chế được pháp luật quy định dưới hai hình thức là cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Việc đăng ký sáng chế là cách để bảo vệ thành quả sáng tạo của tác giả, đảm bảo quyền sở hữu sáng chế hợp pháp và giúp chủ sở hữu có thể bảo vệ lợi ích của mình một cách dễ dàng khi có tranh chấp. Ngoài ra, việc đăng ký sáng chế còn giúp hạn chế những xâm phạm liên quan tới sáng chế và được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam trên toàn lãnh thổ. Khi xảy ra sự xâm phạm đối với sáng chế của mình, tác giả có thể áp dụng các quy định về chế tài để bảo vệ sáng chế của bản thân một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh những lợi ích về sở hữu, việc đăng ký sáng chế còn giúp bảo vệ những lợi ích kinh tế từ sáng chế của chủ sở hữu. Việc sáng chế được bảo hộ dưới tên chủ sở hữu còn giúp tạo dựng niềm tin và tăng uy tín đối với người tiêu dùng.
Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế
Để bảo vệ quyền sở hữu của tác giả cũng như không gây nhầm lẫn với sáng chế của tác giả khác, sáng chế sẽ được bảo hộ độc quyền nếu đáp ứng các quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ :
Có tính mới
Có trình độ sáng tạo
Có khả năng áp dụng công nghiệp
Trong đó, điều kiện về có “tính mới” được xem là điều kiện quan trọng nhất. “Tính mới” được xem là sự khác biệt, có thể phân biệt được với những sáng chế đã được công nhận. Việc không đảm bảo “tính mới” có thể làm nhầm lẫn giữa các sáng chế với nhau và sẽ không được cấp bằng bảo hộ vì vậy chủ sở hữu cần cân nhắc và nghiên cứu thật kỹ để quá trình đăng ký bảo hộ sáng chế có thể diễn ra thuận lợi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ quy định cụ thể về sáng chế có tính mới nếu:
Chưa bị bộc lộ công khai dưới mọi hình thức ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
Quy định về hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ thì bằng độc quyền sáng chế sẽ có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
Làm thế nào để duy trì hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế?
Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định về duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế tại Khoản 1 Điều 94, theo đó để duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
Làm sao để có thể duy trì hiệu lực cho văn bằng độc quyền sáng chế
Để có thể duy trì hiệu lực cho văn bằng, chủ văn bằng cần lưu ý về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
Trong vòng 6 tháng trước ngày kết thúc hiệu lực của văn bằng, chủ văn bằng phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
Việc chậm trễ thực hiện nộp lệ phí duy trì hiệu lực không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và sau mỗi tháng nộp muộn chủ văn bằng sẽ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng.
Các nghĩa vụ tài chính cần thực hiện để duy trì hiệu lực hiệu lực cho văn bằng độc quyền sáng chế
Căn cứ quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC, mức phí, lệ phí nộp duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích như sau:
Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm
Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn
Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/VBBH
Phí sử dụng VBBH (theo năm):
Năm 1 – 2
300.000 đồng/năm/điểm
Năm 3 – 4
500.000 đồng/năm/điểm
Năm 5 – 6
800.000 đồng/năm/điểm
Năm 7 – 8
1.200.000 đồng/năm/điểm
Năm 9 – 10
1.800.000 đồng/năm/điểm
Năm 11 – 13
2.500.000 đồng/năm/điểm
Năm 14 – 16
3.300.000 đồng/năm/điểm
Năm 17 – 20
4.200.000 đồng/năm/điểm
Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn
Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/VBBH.
Quy trình xử lý đơn yêu cầu duy trì hiệu lực
Kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu duy trì hiệu lực trong thời hạn 01 tháng. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định duy trì hiệu lực, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định duy trì hiệu lực hiệu lực văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Sau khi thủ tục duy trì hiệu lực đã hoàn tất, trường hợp chủ văn bằng được chấp thuân yêu cầu bảo hộ thì phải thực hiện nghĩa vụ về nộp phí, lệ phí theo quy định cũng như thực hiện thủ tục sử đổi văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối duy trì hiệu lực, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu duy trì hiệu lực thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đơn yêu cầu duy trì hiệu lực không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
Người yêu cầu duy trì hiệu lực không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hay tìm hiểu kỹ hơn về hiệu lực của văn bằng độc quyền sáng chế nói chung hay việc duy trì hiệu lực hiệu lực của văn bằng sáng chế nói riêng, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.