Nhãn hiệu chỉ có thể được bảo hộ tại Mỹ khi đã thực hiện thủ tục đăng ký. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở các quốc gia nói chung và ở Mỹ nói riêng gắn liền với nhu cầu mở rộng kinh doanh cũng như cung cấp hàng hóa dịch vụ tới thị trường nước ngoài của doanh nghiệp. Được đánh giá là một trong những quốc gia năng động nhất thế giới – Mỹ là thị trường rất tiềm năng và ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu thực hiện các thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền lợi liên quan đến các quyền sở hữu trí tuệ của mình khi đầu tư kinh doanh ở quốc gia này. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn khi tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ. Luật Việt An xin hướng dẫn thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ Mỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Các tài liệu cần nộp để đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Mẫu nhãn hiệu cần đăng ký.
Danh mục sản phẩm mang nhãn hiệu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
Thông tin người nộp đơn (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
Tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên (nếu có);
Giấy ủy quyền (theo mẫu Việt An soạn).
Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Khách hàng có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu Liên bang Mỹ – USPTO (United States Patent and Trademark Office).
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu tại Mỹ
Để có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Mỹ, trước tiên cần xem xét nhãn hiệu đó có đủ điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ Mỹ hay không. Theo đó, Luật sở hữu trí tuệ của Mỹ quy định những điều kiện để một nhãn hiệu được bảo hộ như sau:
Nhãn hiệu đã sử dụng tại Mỹ;
Nhãn hiệu có dự định sử dụng tại Mỹ;
Nhãn hiệu đã nộp đơn tại một nước khác (là thành viên của Công ước Paris hoặc của của thỏa ước về nhãn hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận);
Nhãn hiệu đã đăng ký tại một nước khác (là thành viên của Công ước Paris hoặc của thỏa ước về nhãn hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận).
Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Thẩm định viên của USPTO sẽ tiến hành thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu tại Mỹ. Nếu thẩm định viên không có bất kỳ sửa đổi, bổ sung hay phản đối nào trong thời hạn thẩm định, đơn sẽ được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên quan có thể phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó.
Nếu không có đơn phản đối thì nhãn hiệu sẽ được cấp giấy chứng nhận.
Những đơn nộp trên cơ sở nhãn hiệu đã nộp tại một nước khác (là thành viên của Công ước Paris hoặc của thỏa ước về nhãn hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận) sẽ được cấp văn bằng khi và chỉ khi đơn đó đã được cấp chứng nhận tại nước nộp đơn cơ sở.
Trường hợp đơn nộp trên cơ sở “dự định sử dụng” tại Mỹ, USPTO sẽ ra một thông báo về việc chấp nhận đơn đăng ký. Theo đó, người nộp đơn sẽ có thời hạn tối đa là 3 năm để nộp bằng chứng sử dụng nhãn hiệu được nộp và được cơ quan đăng ký chấp thuận trong thời hạn nộp đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp bằng. Như vậy thời gian đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ kể từ khi nộp đơn đến khi cấp văn bằng phụ thuộc vào cơ sở nộp đơn và thẩm định đơn.
Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Thời gian đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ kể từ khi nộp đơn đến khi cấp văn bằng phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ cơ sở nộp đơn cũng như quá trình thẩm định đơn:
Thông thường, thời hạn kể từ khi nộp đơn cho đến khi cấp văn bằng bảo hộ khoảng 18 đến 24 tháng;
Tuy nhiên sẽ phát sinh một số khoảng thời gian khác nếu quá trình làm thủ tục cần bổ sung các công văn giấy tờ còn thiếu hoặc có các khiếu nại trong quá trình nộp đơn (các công văn hay các đơn từ khiếu nại phải có xác nhận của USPTO);
Bên cạnh đó, thời gian này còn phụ thuộc vào tiến trình thẩm định của cơ quan đăng ký nhãn hiệu Mỹ, và thời gian để người nộp đơn sửa chữa, bổ sung những thiếu sót về mặt hình thức của đơn đăng ký.
Thủ tục thông báo đăng ký duy trì nhãn hiệu tại Mỹ
Nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ tại Mỹ còn phải thực hiện thủ thông báo đăng ký duy trì đều đặn để không bị mất hiệu lực. Trường hợp không nộp các tài liệu duy trì cần thiết trong khoảng thời gian chỉ định, nhãn hiệu đó có thể bị hủy đăng ký hoặc không thể gia hạn bảo hộ tại Hoa Kỳ nữa.
Các hồ sơ cần nộp để duy trì đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:
Tuyên bố sử dụng nhãn hiệu.
Kết hợp Tuyên bố sử dụng nhãn hiệu hoặc nộp đơn gia hạn bảo hộ nhãn hiệu;
Ngoài ra, còn một số hồ sơ không bắt buộc như: Tuyên bố về tính không ổn định của nhãn hiệu; hoặc kết hợp giữa Tuyên bố sử dụng nhãn hiệu và tuyên bố về tính không ổn định của nhãn hiệu.
Thời hạn thông báo duy trì đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Mỹ:
Tuyên bố sử dụng nhãn hiệu. Thời hạn: từ năm thứ 5 đến năm thứ 6 sau ngày đăng ký;
Kết hợp Tuyên bố sử dụng nhãn hiệu hoặc nộp đơn gia hạn bảo hộ nhãn hiệu; Thời hạn: từ năm thứ 9 đến năm thứ 10 sau ngày đăng ký và cứ sau khoảng thời gian 9 và 10 năm sau đó, tính từ ngày đăng ký.
Thời hạn bảo hộ và gia hạn bảo hộ nhãn hiệu tại Mỹ
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần liên tục, mỗi lần 10 năm.
Dịch vụ của Luật Việt An trong lĩnh vực đăng ký đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Dịch vụ tư vấn đăng ký nhãn hiệu của công ty luật Việt An;
Công ty luật Việt An hỗ trợ doanh nghiệp tra cứu miễn phí sơ bộ nhãn hiệu. Sau khi tra cứu sơ bộ nhãn hiệu nếu chưa tìm được đối chứng tương tự với nhãn hiệu tra cứu doanh nghiệp tiến hành tra cứu chính thức để có kết quả toàn diện xác định phương án nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ;
Tư vấn, tra cứu sơ bộ nhãn hiệu của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng đăng ký bảo hộ của nhãn hiệu;
Tư vấn các dấu hiệu tương tự, trùng lặp, gây nhầm lẫn dẫn tới nhãn hiệu không được cấp văn bằng bảo hộ;
Tư vấn xác định nhóm, phân nhóm cho nhãn hiệu để tránh bị từ chối về mặt hình thức, nội dung trong quá trình xét nghiệm đơn nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ;
Tư vấn phương án sửa đổi đăng ký nhãn hiệu để có khả năng đăng ký cấp văn bằng cho chủ sở hữu;
Tư vấn hướng dẫn thời điểm xác lập quyền đối với nhãn hiệu: Theo qui định của pháp luật Việt Nam và một số nước nhãn hiệu chỉ được xác lập quyền trênc ơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ. Đây chính là nguyên tắc ưu tiên người đăng ký trước khác với luật sở hữu trí tuệ của Mỹ và một số quốc gia khác nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở chứng minh ưu tiên người sử dụng trước;
Tư vấn phạm vi bảo hộ của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Quyền đối với nhãn hiệu nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung được xác nhận phạm vi bảo hộ theo lãnh thổ quốc gia, tức là nhãn hiệu khi đăng ký bảo hộ tại quốc gia nào sẽ được bảo hộ tại quốc gia đó mà không phải cứ đăng ký một quốc gia đương nhiên được bảo hộ trên toàn thế giới. Do vậy, doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh sản phẩm dịch vụ của mình ở các quốc gia khác nhau cần tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp mình ở các quốc gia đó để hàng hóa, dịch vụ của mình không bị tranh chấp về việc sử dụng nhãn hiệu trong quá trình kinh doanh;
Tư vấn cách thức nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ở các quốc gia khác nhau khi doanh nghiệp có nhu cầu: tư vấn cách thức xác lập quyền đối với nhãn hiệu tại các nước trên thế giới vì tùy thuộc vào luật pháp của mỗi nước quy định quyền đối với nhãn hiệu phát sinh thông qua đăng ký hay sử dụng nhãn hiệu;
Tư vấn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp ở từng nước hoặc đăng ký qua hệ đăng ký quốc tế Madrid bằng cách nộp một đơn duy nhất trong đó có chỉ định các nước xin đăng ký. Khi đăng ký theo Madrid, trước hết nhãn hiệu phải đã được nộp đơn đăng ký hoặc đã được đăng ký tại Việt Nam tùy thuộc vào các nước xin bảo hộ thuộc khối Madrid Protocol hay khối Madrid Agreement;
Đại diện cho khách hàng, doanh nghiệp, chủ đơn là người nước ngoài trong việc nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận sửa đổi, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Đánh giá hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và khả năng vi phạm các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Thực thi các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ: điều tra, giám sát, thương lượng, hòa giải, khởi kiện ra tòa hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác xử lý xâm phạm ở Việt Nam và nước ngoài;
Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Tư vấn chiến lược xây dựng, phát triển thương hiệu;
Xử lý vi phạm nhãn hiệu;
Phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu;
Khiếu nại các vấn đề liên quan đến xác lập, bảo vệ quyền nhãn hiệu;
Hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo qui định của pháp luật.