Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia

Trong kỷ nguyên số, giao dịch điện tử đã trở thành mạch máu của nền kinh tế hiện đại và là động lực cho sự phát triển của một xã hội số toàn diện. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Giao dịch điện tử, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho mọi hoạt động tương tác và trao đổi thông tin trên môi trường kỹ thuật số. Để hiện thực hóa các quy định của Luật và xây dựng một nền tảng dữ liệu số quốc gia vững chắc, Chính phủ đã ban hành Nghị định 194/2025/NĐ-CP. Nghị định này không chỉ là văn bản hướng dẫn pháp luật đơn thuần; nó là kim chỉ nam quan trọng định hình cách chúng ta xây dựng, quản lý và khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia – xương sống của Chính phủ điện tử và chuyển đổi số quốc gia. Từ việc đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật đến khả năng liên thông, chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả, Nghị định 194/2025/NĐ-CP sẽ có tác động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống, từ cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đến việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và mang lại tiện ích vượt trội cho người dân. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý khách những nội dung chủ yếu của Nghị định này.

Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến các hoạt động: Xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước; xây dựng và triển khai Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; cung cấp và khai thác dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.

Nội dung chính của Nghị định 194/2025/NĐ-CP

Khái quát Nội dung chính của Nghị định 194/2025/NĐ-CP

  • Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, thiết lập hệ thống thông tin, thu thập, chuẩn hóa và tạo lập dữ liệu từ các nguồn khác nhau như hoạt động nghiệp vụ, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác, số hóa hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước.
  • Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia gồm quản trị dữ liệu, quản lý kiến trúc dữ liệu, lưu trữ, vận hành hệ thống, đảm bảo an toàn dữ liệu, quản lý tích hợp, chất lượng dữ liệu và dữ liệu chủ.
  • Chia sẻ và kết nối dữ liệu nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng, duy trì, khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia.
  • Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số được xây dựng để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn bộ hệ thống dữ liệu quốc gia.

Nguyên tắc xây dựng, cập nhật duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia

  • Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng, khai thác và sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia được quản lý, xây dựng, vận hành tập trung.
  • Chính phủ thống nhất quản lý về dữ liệu. Chính phủ phân công một cơ quan làm chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia để thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ. Dữ liệu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc cơ quan cấp nào, thì cơ quan cấp đó chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
  • Việc tuân thủ quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ khâu thiết kế, xây dựng, cập nhật, duy trì, đến khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối giữa hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác là thống nhất; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia

Theo Điều 7 tại Nghị định 194/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã có quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động sau:

Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia

  • Quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
  • Quản lý kiến trúc dữ liệu, bao gồm thiết kế và duy trì cơ sở hạ tầng dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tích hợp, chất lượng và khả năng truy cập dữ liệu.
  • Quản lý, thiết kế các mô hình dữ liệu, bao gồm việc xác định cấu trúc và các mối liên kết của dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng, khai thác, sử dụng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
  • Lưu trữ dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn, đồng thời duy trì tính sẵn sàng và hiệu quả trong khai thác, sử dụng dữ liệu.
  • An toàn dữ liệu, bao gồm ngăn chặn truy cập, tiết lộ, rò rỉ, khai thác, sử dụng trái phép; bảo vệ dữ liệu cá nhân và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
  • Quản lý tích hợp dữ liệu, bao gồm kết nối, đồng bộ dữ liệu từ các nguồn khác nhau, bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của các bộ, ngành, địa phương.
  • Quản lý dữ liệu chủ bao gồm lựa chọn công nghệ, công cụ và quy trình phù hợp nhằm bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng một cách chính xác, nhất quán và đầy đủ.
  • Quản lý chất lượng dữ liệu, bao gồm bảo đảm dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu khai thác, sử dụng.

Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu

Dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải được chia sẻ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau, trừ khi pháp luật có quy định không chia sẻ:

  • Dữ liệu phát sinh từ cơ quan nhà nước nào, thì cơ quan nhà nước đó được chia sẻ lại;

Cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương được chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nước đó;

  • Cơ sở dữ liệu dùng chung của cấp nào thì các đơn vị thuộc, trực thuộc cấp đó được chia sẻ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
  • Ngoài ra, dữ liệu sử dụng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền khi có đề nghị. Trường hợp từ chối chia sẻ dữ liệu phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chỉ rõ căn cứ pháp luật hạn chế chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp có vướng mắc thì thực hiện theo quy trình xử lý vướng mắc về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
  • Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước được chia sẻ để các cơ quan nhà nước sử dụng ngay hoặc để tạo lập các cơ sở dữ liệu khác trong cơ quan nhà nước theo thẩm quyền; cơ quan đề nghị chia sẻ dữ liệu phải nêu rõ sử dụng ngay hay để tạo lập cơ sở dữ liệu khi đề nghị. Trường hợp để tạo lập cơ sở dữ liệu khác, dữ liệu tham chiếu phải đồng bộ với dữ liệu chủ.
  • Cơ quan nhà nước được chia sẻ dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, hoặc trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, thì không được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin tương đương bằng văn bản giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, hoạt động hành chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
  • Cơ quan nhà nước quản lý cơ sở dữ liệu phải công bố thông tin về dữ liệu đang quản lý và các điều kiện tiếp cận dữ liệu trên môi trường mạng.

Quy định về cung cấp dữ liệu mở

  • Dữ liệu mở được cung cấp phải bảo đảm chất lượng, có định dạng mở, có khả năng gửi, nhận, lưu trữ, xử lý bằng thiết bị số, bảo đảm khả năng tiếp cận của người sử dụng và tuân thủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Giao dịch điện tử.
  • Việc cung cấp dữ liệu mở phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    • Không được tiết lộ thông tin cá nhân; đã được đánh giá và hạn chế nguy cơ, rủi ro tiết lộ thông tin cá nhân khi dữ liệu mở kết hợp với các thông tin khác;
    • Bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong quá trình sử dụng dữ liệu mở, bao gồm cả rủi ro do dữ liệu mở gây ra hoặc rủi ro khi dữ liệu mở kết hợp với dữ liệu khác gây ra;
    • Danh mục dữ liệu mở phải được rà soát định kỳ hằng năm; trường hợp có thay đổi, cập nhật nội dung thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung. Dữ liệu mở đã công bố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ thời điểm công bố;
    • Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

Trên đây là một số nội dung liên quan đến Nghị định 194/2025/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia mà Luật Việt An cung cấp đến quý khách. Quý khách có vướng mắc nào vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO