Nhà đầu tư Nhật Bản thành lập công ty tại Việt Nam
Mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản bắt đầu từ những năm 1990 và đã không ngừng phát triển mạnh mẽ kể từ đó. Với sự đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực như sản xuất ô tô, điện tử và cơ khí, các doanh nghiệp Nhật Bản đã góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các thương hiệu nổi tiếng như Toyota, Honda, Panasonic đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng là một trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đối với Nhật Bản, Việt Nam là một thị trường tiềm năng với lực lượng lao động trẻ, năng động và chi phí sản xuất cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp Nhật Bản mở rộng thị trường và chuỗi cung ứng toàn cầu. Luật Việt An xin hướng dẫn quý khách hàng thủ tục nhà đầu tư Nhật Bản thành lập công ty tại Việt Nam qua bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
Luật Đầu tư 2020 và văn bản hướng dẫn liên quan;
Luật Doanh nghiệp 2020 và văn bản hướng dẫn liên quan;
Biểu cam kết WTO về dịch vụ.
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
Tại sao các nhà đầu tư Nhật Bản lại chọn Việt Nam để thành lập công ty?
Có nhiều yếu tố thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đến Việt Nam, bao gồm:
Lực lượng lao động dồi dào: Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ, năng động và chi phí lao động cạnh tranh.
Thị trường nội địa lớn và đang phát triển: Với dân số trẻ và thu nhập đang tăng, Việt Nam là thị trường tiêu thụ tiềm năng cho nhiều sản phẩm và dịch vụ.
Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn: Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút vốn ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Vị trí địa lý thuận lợi: Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của Đông Nam Á, thuận tiện cho việc giao thương và xuất khẩu hàng hóa.
Mối quan hệ hợp tác tốt đẹp: Lịch sử quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản đã tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư Nhật Bản.
Như vậy, nhà đầu tư Nhật Bản có thể đầu tư vào Việt Nam bằng những hình thức nào?
– Nhà đầu tư Nhật Bản có thể đầu tư vào Việt Nam bằng cách thành lập công ty vốn Nhật Bản hoặc đăng ký mua cổ phần, mua phần vốn góp.
So sánh ưu và nhược điểm giữa hai hình thức đầu tư
Thành lập tổ chức kinh tế mới
Góp vốn, Mua cổ phần
Ưu điểm
Quyền kiểm soát tuyệt đối: Nhà đầu tư có quyền quyết định toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, từ chiến lược kinh doanh đến quản lý nhân sự nếu sở hữu lượng vốn lớn.
Linh hoạt: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt để thích ứng với tình hình thị trường.
Xây dựng thương hiệu riêng: Nhà đầu tư có thể xây dựng và phát triển thương hiệu của mình tại thị trường Việt Nam.
Tiết kiệm thời gian và chi phí: Nhà đầu tư không cần phải thực hiện các thủ tục thành lập doanh nghiệp mới, mà chỉ cần mua cổ phần của một doanh nghiệp đã có sẵn.
Chia sẻ rủi ro: Rủi ro kinh doanh được chia sẻ với các cổ đông khác.
Hiểu biết sâu hơn về thị trường: Nhà đầu tư có thể tận dụng kinh nghiệm và mối quan hệ của doanh nghiệp Việt Nam để thâm nhập thị trường nhanh hơn.
Nhược điểm
Thủ tục hành chính tốn nhiều thời gian hơn: Quá trình xin dự án đầu tư, thành lập doanh nghiệp và các thủ tục pháp lý liên quan có thể tốn khá nhiều thời gian.
Chi phí ban đầu lớn: Việc thành lập và vận hành một doanh nghiệp hoàn toàn mới đòi hỏi một khoản vốn đầu tư ban đầu lớn.
Gánh chịu rủi ro cao: Nhà đầu tư sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Quyền kiểm soát hạn chế: Quyền quyết định của nhà đầu tư phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu cổ phần.
Khó khăn trong việc thay đổi chiến lược: Việc thay đổi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cần phải trao đổi với các cổ đông khác.
Nhà đầu tư Nhật Bản thành lập tổ chức kinh tế mới tại Việt Nam
Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư Nhật Bản (IRC)
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
Hồ sơ chứng minh trụ sở công ty: Hợp đồng thuê nhà, Bản sao công chứng giấy tờ nhà đất của bên cho thuê: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng; nếu bên cho thuê là công ty: cần cung cấp thêm bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản;
Xác nhận số dư tài khoản tương ứng với vốn dự định thành lập công ty FDI được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng
Tùy vào nhà đầu tư là cá nhân hay pháp nhân thì sẽ cần cung cấp thêm giấy tờ sau:
Nhà đầu tư là cá nhân
Nhà đầu tư là pháp nhân
Bản sao chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng;
Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Trình tự xử lý: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC)
Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ doanh nghiệp;
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách thành viên hợp danh;
Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư Nhật Bản đã hoàn thành ở trên.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.
Nhà đầu tư Nhật Bản mua vốn góp, cổ phần của công ty Việt Nam
Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp, cổ phần của công ty Việt Nam
Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (theo Mẫu A.I.7 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT).
Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; và của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Trong trường hợp cần thiết, Phòng Kinh tế đối ngoại có thể yêu cầu cung cấp Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
Trình tự xử lý: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp văn bản xác nhận việc mua vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách hàng cần hỗ trợ thủ tục Nhà đầu tư Nhật Bản thành lập công ty tại Việt Nam vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!