Thủ tục chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, nhãn hiệu không chỉ đại diện cho bản sắc riêng của doanh nghiệp mà còn là một tài sản giá trị đáng kể. Việc chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ngày càng trở nên phổ biến, mang lại cơ hội tối ưu hóa lợi nhuận hoặc điều chỉnh chiến lược phù hợp với xu hướng thị trường. Dẫu vậy, để tránh rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi, việc tuân thủ các quy định pháp luật là yếu tố cốt lõi. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện quy trình này, đồng thời khuyến khích quý khách hàng tìm đến Luật Việt An để nhận được sự hỗ trợ tận tâm và chuyên sâu.
Nhãn hiệu, theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung năm 2022, là dấu hiệu nhìn thấy được dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau; dấu hiệu này có thể là chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hoặc kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp, ghi nhận thông tin về chủ sở hữu, phạm vi bảo hộ, và thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu; đây là bằng chứng pháp lý quan trọng xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với nhãn hiệu đã đăng ký.
Chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì
Việc chuyển nhượng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu còn được hiểu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu thực hiện chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Đây là quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu khi họ không còn nhu cầu sử dụng nhãn hiệu nữa hoặc thực hiện việc chuyển nhượng vì lợi ích kinh tế.
Việc chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng lý nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Điều kiện để thực hiện chuyển nhượng nhãn hiệu
Theo Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ, việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải tuân thủ các điều kiện sau:
Quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng trong phạm vi bảo hộ đã được cấp trong văn bằng;
Việc chuyển nhượng không được gây nhầm lẫn về nguồn gốc, đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đăng ký nhãn hiệu theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ (ví dụ: có chức năng kinh doanh phù hợp);
Nếu nhãn hiệu trùng hoặc tương tự tên thương mại của bên chuyển nhượng, cần thay đổi tên thương mại trước khi thực hiện chuyển nhượng để tránh tranh chấp sau này.
Ngoài ra, hợp đồng chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ; điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên và tránh việc nhãn hiệu bị sử dụng trái phép
Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Theo Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng chuyển nhượng cần bao gồm các nội dung sau:
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
Căn cứ chuyển nhượng (số văn bằng bảo hộ, ngày cấp, phạm vi bảo hộ);
Đối tượng chuyển nhượng (nhãn hiệu cụ thể và danh mục hàng hóa/dịch vụ);
Giá chuyển nhượng hoặc điều khoản miễn phí (nếu có);
Quyền và nghĩa vụ của các bên (ví dụ: bên chuyển nhượng cam kết không sử dụng nhãn hiệu sau khi chuyển giao);
Phương thức giải quyết tranh chấp (trọng tài hoặc tòa án).
Hợp đồng phải được lập bằng văn bản; nếu sử dụng ngôn ngữ nước ngoài, cần kèm bản dịch tiếng Việt có xác nhận của công chứng hoặc tổ chức có thẩm quyền.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Để thực hiện thủ tục chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, các bên cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP, bao gồm:
02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục IV của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
Bản gốc văn bằng bảo hộ;
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu quyền sở hữu nhãn hiệu tương ứng thuộc sở hữu chung;
Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây: (i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ; (ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Thủ tục chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Bước 1: Các bên thỏa thuận và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu:
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng sẽ thỏa thuận về việc ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trước khi soạn thảo và ký kết hợp đồng.
Bước 2: Thực hiện đăng ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ:
Bên chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ trên tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 3: Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu (đối với hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
Ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển nhượng nhãn hiệu.
Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Phí, lệ phí chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng là 230.000 đồng/văn bằng bảo hộ;
Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết phục vụ việc thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng là 600.000 đồng/ văn bằng bảo hộ;
Phí công bố Quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là 120.000 đồng/đơn
Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là 120.000 đồng/ văn bằng bảo hộ;
Phí thẩm định quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu (trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) là 550.000 đồng/đơn
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu) là 120.000 đồng/ văn bằng bảo hộ.
Quý khách hàng có nhu cầu chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất với chi phí phù hợp nhất!