Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo quy định một trong những điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ là: dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Như vậy, dấu hiệu là hình ba chiều có thể được bảo hộ như một nhãn hiệu.
Vì vậy, dấu hiệu thế nào được coi là nhãn hiệu ba chiều; đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu ba chiều, sử dụng dấu hiệu ba chiều với chức năng của một nhãn hiệu; liệu một hình dáng thông thường trong lĩnh vực có liên quan nhưng có gắn thành phần phân biệt dưới dạng một nhãn hiệu hai chiều thì có được coi là một nhãn hiệu ba chiều hay không và nếu có thì phạm vi bảo hộ của dấu hiệu này sẽ thế nào?
Trên thực tế, tính đến hiện tại Việt Nam tham gia khá nhiều điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ có quy định ghi nhận quy định dấu hiệu hình ba chiều có thể được bảo hộ như một nhãn hiệu. Có thể kể đến như:
Quốc hội Việt Nam thông qua nghị quyết phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), theo đó Hiệp định sẽ có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Trong thỏa thuận liên quan đến sở hữu trí tuệ của CPTPP có quy định: Không Bên nào được yêu cầu, như một điều kiện để được đăng ký, là dấu hiệu phải nhìn thấy được, cũng như không Bên nào được từ chối đăng ký một nhãn hiệu chỉ với lý do rằng dấu hiệu cấu thành nhãn hiệu đó là âm thanh. Thêm vào đó, mỗi Bên phải nỗ lực hết sức để đăng ký nhãn hiệu mùi. Một Bên có thể yêu cầu phải có bản mô tả ngắn gọn và chính xác, hoặc bản thể hiện dưới dạng đồ họa, hoặc cả hai nếu phù hợp, của nhãn hiệu.
Hiệp định TRIPs quy định rằng “bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể dùng làm nhãn hiệu. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc hoặc tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải được xem là có chức năng nhãn hiệu”.
Ngay cả Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng quy định một trong những điều kiện để bảo hộ nhãn hiệu không gian ba chiều như sau: dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng …. hình ba chiều ….Tuy nhiên, thực tế triển khai bảo hộ nhãn hiệu ba chiều còn nhiều vướng mắc. “Hiện nay vẫn chưa có các quy định cụ thể, hướng dẫn thẩm định dành riêng cho loại nhãn hiệu đặc biệt này, dẫn đến khó khăn, lúng túng cho thẩm định viên trong thẩm định đơn, thậm chí một số trường hợp kết quả thẩm định không thống nhất”.
Ngoài ra, thực tế trên thế giới ghi nhận nhiều trường hợp bảo hộ nhãn hiệu ba chiều có thể kể đến một số nhãn hiệu hàng hóa ba chiều tiêu biểu như: ngôi sao ba cánh nổi nằm trong vòng tròn của xe Mercedes, con sư tử đứng hai chân nổi của xe Peugeot, hình con ngựa bay đúc nguyên khối của xe Rolls-Royce,….
Nhưng nhãn hiệu hàng hóa không gian ba chiều là loại nhãn hiệu phức tạp vì khi thể hiện trên bản vẽ (bản thể hiện 2 chiều) người ta chỉ mô tả được nó chứ đó không thể hiện được bản thân nhãn hiệu. Do vậy, pháp luật các nước khi đã thừa nhận loại dấu hiệu này thường yêu cầu thêm điều kiện dấu hiệu ba chiều đó phải có khả năng mô tả được theo hình hoạ hai chiều. Tuy nhiên, từ trước đến nay trong các quy định về dân sự sở hữu trí tuệ hoặc Luật SHTT năm 2005 (sửa đổi bổ sung mới nhất 2019) đều không quy định rõ về điều kiện để một dấu hiệu ba chiều có thể được đăng ký làm nhãn hiệu hàng hóa. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 74 Luật SHTT, các hình và hình học đơn giản thì không có khả năng phân biệt. Từ đó có thể suy luận rằng các hình học đơn giản trong không gian ba chiều như hình lập phương, hình cầu, hình trụ, hình chóp… không được pháp luật Việt Nam thừa nhận là nhãn hiệu hàng hóa.
Tuy nhiên, trên thực tế, Cục Sở hữu trí tuệ vẫn chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu không gian ba chiều. Các tiêu chuẩn và quy trình thẩm định nhãn hiệu không gian ba chiều cũng giống như đối với các loại hình nhãn hiệu thông thường khác như nhãn hiệu chữ, hình, ….
Với yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao thì hệ bảo hộ nhãn hiệu của Việt Nam nói riêng phải luôn được hoàn thiện, điều chỉnh mở rộng các đối tượng bảo hộ để thích ứng với luật pháp quốc tế.
Dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của công ty luật Việt An
Tư vấn, tra cứu sơ bộ nhãn hiệu của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng đăng ký bảo hộ của nhãn hiệu;
Tư vấn các dấu hiệu tương tự, trùng lặp, gây nhầm lẫn dẫn tới nhãn hiệu không được cấp văn bằng bảo hộ;
Tư vấn xác định nhóm, phân nhóm cho nhãn hiệu để tránh bị từ chối về mặt hình thức, nội dung trong quá trình xét nghiệm đơn nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ;
Tư vấn phương án sửa đổi đăng ký nhãn hiệu để có khả năng đăng ký cấp văn bằng cho chủ sở hữu;
Tư vấn hướng dẫn thời điểm xác lập quyền đối với nhãn hiệu: Theo qui định của pháp luật Việt Nam và một số nước nhãn hiệu chỉ được xác lập quyền trênc ơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ. Đây chính là nguyên tắc ưu tiên người đăng ký trước khác với luật sở hữu trí tuệ của Mỹ và một số quốc gia khác nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở chứng minh ưu tiên người sử dụng trước;
Tư vấn phạm vi bảo hộ của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Quyền đối với nhãn hiệu nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung được xác nhận phạm vi bảo hộ theo lãnh thổ quốc gia, tức là nhãn hiệu khi đăng ký bảo hộ tại quốc gia nào sẽ được bảo hộ tại quốc gia đó mà không phải cứ đăng ký một quốc gia đương nhiên được bảo hộ trên toàn thế giới. Do vậy, doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh sản phẩm dịch vụ của mình ở các quốc gia khác nhau cần tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp mình ở các quốc gia đó để hàng hóa, dịch vụ của mình không bị tranh chấp về việc sử dụng nhãn hiệu trong quá trình kinh doanh.
Đại diện cho khách hàng, doanh nghiệp, chủ đơn là người nước ngoài trong việc nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận sửa đổi, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Đánh giá hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và khả năng vi phạm các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Thực thi các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ: điều tra, giám sát, thương lượng, hòa giải, khởi kiện ra tòa hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác xử lý xâm phạm ở Việt Nam và nước ngoài;
Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu ở Việt Nam và ở nước ngoài;
Tư vấn chiến lược xây dựng, phát triển thương hiệu;
Xử lý vi phạm nhãn hiệu;
Phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu;
Khiếu nại các vấn đề liên quan đến xác lập, bảo vệ quyền nhãn hiệu;
Hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo qui định của pháp luật