Các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu

Nhãn hiệu có vai trò quan trọng trong việc nhận diện hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức trên thị trường. Quyền sở hữu nhãn hiệu là một trong những quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ theo quy định pháp luật. Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), ngoài các nhãn hiệu nổi tiếng thì nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và không thuộc các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu. Để tìm hiểu cụ thể về các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu, mời Quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Việt An.

Cơ chế bảo hộ nhãn hiệu theo quy định pháp luật Việt Nam

Căn cứ phát sinh quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu 

Theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập dựa trên cơ sở uyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Riêng đối với nhãn hiệu nổi tiếng thì quyền sở hữu công nghiệp đối với loại hình nhãn hiệu này được xác lập dựa trên cơ sở sử dungh, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Như vậy, ngoại trừ nhãn hiệu nổi tiếng thì nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi được cấp Văn bằng bảo hộ – Bẳng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
  • Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu

Các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu

Như trên đã đề cập, nhãn hiệu là dấu hiệu giúp phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức trên thị trường. Vì vậy, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt, tránh sự nhầm lẫn, hiểu lầm khiến các đối tượng lợi dụng thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Theo quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:

Tên gọi chung của sản phẩm, dịch vụ

Ví dụ, nếu công ty bạn có ý định đăng ký nhãn hiệu “Table” (có nghĩa là bàn) để bán sản phẩm bàn, nhãn hiệu sẽ bị từ chối do “Table” là tên gọi chung của sản phẩm.

Từ ngữ có tính mô tả sản phẩm, dịch vụ

Đó là những từ ngữ thường được sử dụng trong thương mại để mô tả sản phẩm. Ví dụ, nhãn hiệu SWEET (có nghĩa là ngọt) có thể bị từ chối khi đăng ký cho sôcôla vì tính mô tả của nó. Trên thực tế, sẽ không công bằng khi trao cho một nhà sản xuất sôcôla độc quyền đối với từ “sweet” để tiếp thị sản phẩm của mình. Tương tự, các thuật ngữ chỉ chất lượng hoặc tán dương sản phẩm như “RAPID” (nhanh), “BEST” (tốt nhất), “CLASSIC” (king nghiệm) hoặc “INNOVATIVE” (sáng tạo) có khả năng làm phát sinh sự phản đối tương tự trừ khi chúng là một bộ phận của một nhãn hiệu có khả năng phân biệt khác. Trong những trường hợp trên, có thể cần phải có “Lời khước từ” (disclaimer) để khẳng định rằng không có ý định bảo hộ độc quyền bộ phận đó của nhãn hiệu.

Nhãn hiệu có tính mô tả bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm

Đó là những nhãn hiệu có khả năng đánh lừa hoặc lừa dối người tiêu dùng về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm. Ví dụ, tiếp thị bơ thực vật với một nhãn hiệu mô tả là con bò sữa có thể sẽ bị từ chối với lý do bị coi là lừa dối người tiêu dùng vì họ có thể liên hệ nhãn hiệu với các sản phẩm hàng ngày (nghĩa là bơ).

Nhãn hiệu bị coi là trái với trật tự công cộng và đạo đức

Những từ ngữ và sự minh họa bị coi là vi phạm các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo được chấp nhận rộng rãi ở nước đăng ký bảo hộ thì nhìn chung không được phép đăng ký làm nhãn hiệu.

Nhãn hiệu là dấu hiệu quốc kỳ, huy hiệu, dấu xác nhận chính thức và biểu tượng của quốc gia và các tổ chức quốc tế

Đã được thông báo cho văn phòng quốc tế WIPO bị loại ra khỏi đối tượng đăng ký. Đơn đăng ký còn bị từ chối dựa trên “cơ sở tương đối” nếu nhãn hiệu xung đột với các quyền của nhãn hiệu có trước. Có hai nhãn hiệu trùng nhau (hoặc rất giống nhau) dùng cho cùng loại sản phẩm có thể gây ra nhầm lẫn cho người sử dụng.

Một số cơ quan nhãn hiệu kiểm tra sự xung đột với các nhãn hiệu đang được bảo hộ (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký) như là một phần của quy trình đăng ký, trong khi nhiều cơ quan nhãn hiệu khác chỉ thực hiện việc này khi nhãn hiệu bị bên thứ ba phản đối sau khi công bố nhãn hiệu. Trong trường hợp bất kì, nếu cơ quan quản lý nhãn thiệu thấy rằng nhãn hiệu của bạn trùng với hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu có trước cho sản phẩm trùng hoặc tương tự, nhãn hiệu đó sẽ bị từ chối hoặc hủy bỏ. Do đó, việc tránh sử dụng các nhãn hiệu có nguy cơ bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với những nhãn hiệu có trước là một giải pháp thông minh.

Dấu hiệu không có khả năng phân biệt

Theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), một trong những điều kiện tiên quyết để nhãn hiệu được bảo hộ đó là phải có khả năng phân biệt.

Dấu hiệu không có khả năng phân biệt

Và tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022) đã liệt kê các dấu hiệu được coi là không có khả năng phân biệt. Bao gồm:

  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng.
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ.
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa.
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Ví dụ:

  • Không thể đăng ký dấu hiệu đơn thuần là hình vẽ quả cam hoặc cụm từ “Cam” để đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình có nguồn gốc từ quả cam như: nước ép cam, bánh cam, … vì đây là hình vẽ, từ ngữ là tên gọi của thông thường của quả cam.
  • Không thể đăng ký chữ “A” là nhãn hiệu của hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp mình vi đây là một trong những chữ cái thuộc bảng chữ cái thông dụng.
  • Không thể đăng ký nhãn hiệu có cụm từ “Sữa tươi số 01 Việt Nam” vì đây là dấu hiệu làm gia tăng giá trị hàng hoá và có thể gây hiểu lầm đối với người tiêu dùng.

Như vậy, để tránh trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền trả lại hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, một trong những nội dung quan trọng mà Quý khách hàng cần thực hiện trước khi nộp hồ sơ là đối chiếu, đánh giá nhãn hiệu xem có thuộc trường hợp không được bảo hộ như nêu trên hay không. Nếu thuộc những trường hợp này, Quý khách hàng buộc phải sửa đổi lại nhãn hiệu để phù hợp với các điều kiện mà pháp luật quy định.

Qua bài viết trên, Luật Việt An đã trình bày về các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu theo quy định hiện hành. Nếu còn vướng mắc về nội dung bài viết hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO