Bằng độc quyền sáng chế là một trong những phương thức giúp chủ sở hữu bảo vệ thành quả nghiên cứu và sáng tạo của cá nhân, tổ chức.Việc theo dõi và nắm vững các quy định liên quan đến chấm dứt hiệu lực bằng độc quyền sáng chế là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của các chủ sở hữu, nhằm bảo vệ tài sản trí tuệ và đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, đâu là những nguyên nhân dẫn đến việc bằng độc quyền bị chấm dứt hiệu lực? Thủ tục thực hiện như thế nào và có những hậu quả pháp lý nào cần lưu ý? Bài viết này của Luật Việt An sẽ cung cấp cho Quý khách hàng một cái nhìn toàn diện về vấn đề này.
Khái niệm bằng độc quyền sáng chế
Bằng độc quyền sáng chế là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam không định nghĩa “Bằng độc quyền sáng chế” mà chỉ quy định sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản nhất thì bằng độc quyền sáng chế là một chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà sáng chế, trong đó bao gồm các độc quyền mà nhà sáng chế được hưởng trong một thời hạn nhất định.
Bằng độc quyền sáng chế (Patent) là độc quyền được cấp để bảo hộ sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu độc quyền ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc họ phải bộc lộ thông tin sáng chế cho công chúng.
Bằng độc quyền Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.
Đặc điểm của bằng độc quyền sáng chế
Bằng độc quyền sáng chế phải do nhà nước cấp
Ở Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền cấp Bằng độc quyền sáng chế là Cục Sở hữu trí tuệ. Đây là một chứng nhận đăng ký sáng chế bởi cơ quan nhà nước ghi nhận quyền của tác giả và chủ sở hữu sáng chế đối với sáng chế của mình. Căn cứ vào đó, tác giả sáng chế và chủ sở hữu sáng chế sẽ có các quyền nhân thân, quyền tài sản theo quy định của pháp luật.
Bằng độc quyền sáng chế ghi nhận quyền sử dụng sáng chế của chủ sở hữu sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định
Tùy theo pháp luật từng quốc gia mà khoảng thời gian có hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế có thể khác nhau, thông thường là hai mươi năm kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu. Sở dĩ có quy định này là vì sáng chế tồn tại và giảm dần giá trị theo sự tiến bộ của nhân loại. Chủ sở hữu sáng chế có quyền khai thác sáng chế trong một khoảng thời gian hợp lý đủ để bù đắp những chi phí cho việc sáng tạo ra sáng chế. Hết thời hạn bảo hộ, sáng chế đó thuộc về xã hội để tạo điều kiện cho những sáng tạo mới ra đời.
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực bằng độc quyền sáng chế
Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022 quy định trong trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.
Thành phần hồ sơ duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế bao gồm:
Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Văn bản ủy quyền hợp lệ (trường hợp yêu cầu nộp thông qua đại diện)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp)
Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố phải được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực.
Như vậy, để được duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế, trong vòng 06 tháng trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực chủ văn bằng bảo hộ phải nộp yêu cầu duy trì hiệu lực, đơn duy trì hiệu lực có thể nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí duy trì hiệu lực muộn.
Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp
Bằng độc quyền sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi chủ văn bằng độc quyền sáng chế tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét và ra Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
Hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng gồm:
Tờ khai (theo mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP);
Văn bản thuyết minh lý do yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;
Tài liệu khác (nếu cần).
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, giải quyết và trả kết quả (thuộc một trong những trường hợp sau) cho người yêu cầu.
Sau 10 ngày nộp đơn, nếu đơn hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt hiệu lực và công bố trên Công báo SHCN
Trường hợp đơn không hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứ, phí đăng bạ và phí công bố. Trong đó, theo bảng Công bố phí, lệ phí của Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm:
Lệ phí yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng: 50.000 đồng/đơn
Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng: 180.000 đồng/VBBH
Phí công bố Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng: 120.000 đồng/đơn
Phí đăng bạ Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng: 120.000 đồng/VBBH
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký sáng chế không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp
Căn cứ theo điểm c Khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022 quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ khi chủ bằng sáng chế không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký sáng chế không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ yêu cầu:
Tờ khai yêu cầu chấm dứt (theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP);
Chứng cứ (nếu có);
Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;
Bản giải trình lý do yêu cầu chấm dứt hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt) và các tài liệu liên quan khác;
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ thì bằng độc quyền sáng chế chấm dứt hiệu lực theo quyết định bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Mục I và khoản 2 Mục V Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này, thủ tục chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được thực hiện như sau:
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phần hồ sơ bao gồm:
Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan tiếp nhận và thẩm định đơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp (phí đăng bạ và phí công bố).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xử lý và ra Quyết định chấm dứt quyền sử dụng sáng chế trong thời hạn 60 ngày.
Hệ quả của việc chấm dứt hiệu lực bằng độc quyền sáng chế
Luật Sở hữu trí tuệ quy định một số tình huống dẫn tới việc bằng độc quyền sáng chế bị chấm dứt hiệu lực. Hệ quả của việc chấm dứt hiệu lực văn bằng:
Quyền độc quyền khai thác, cấp phép hoặc chuyển nhượng sáng chế không còn.
Đối thủ cạnh tranh có thể tự do khai thác mà không cần xin phép.
Chủ sở hữu trước đó của bằng độc quyền sáng chế sẽ không được độc quyền thương mại hóa sản phẩm, không còn quyền li-xăng sáng chế cho bên thứ ba để thu hồi vốn đầu tư, không còn quyền ngăn chặn đối thủ cạnh tranh xâm phạm độc quyền sáng chế nữa.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ dừng tiếp nhận thủ tục hành chính từ 1.8.2025 bằng giấy
Từ ngày 01/08/2025, Cục Sở hữu trí tuệ dự kiến sẽ dừng tiếp nhận hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính bằng giấy mà chỉ tiếp nhận dưới hình thức trực tuyến. Theo đó, các cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính sẽ nộp hồ sơ tại Cổng dịch vụ công của Cục Sở hữu trí tuệ (https://dichvucong.ipvietnam.gov.vn)
Ngoài ra, theo Thông tư 63/2023/TT-BTC, để khuyến khích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức thu lệ phí nộp đơn, hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo hình thức trực tuyến được giảm 50% so với mức quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.
Quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, mức thu lệ phí sẽ trở lại mức ban đầu theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.
Nhằm đảm bảo quá trình thực hiện thủ tục diễn ra thuận lợi, không bị gián đoạn và tiết kiệm thời gian, Quý Khách hàng nên chủ động hoàn thiện hồ sơ cần thiết để sẵn sàng cho thay đổi này.
Mong rằng những thông tin trên đã giúp Quý khách hàng có cái nhìn tổng quan về các quy định liên quan đến việc chấm dứt hiệu lực bằng độc quyền sáng chế. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.