Đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Nghị định thư Madrid 1989
Theo xu hướng hội nhập quốc tế. Nhiều nhà đầu tư, nhà kinh doanh trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mong muốn kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm của mình tại Việt Nam ra nước ngoài. Để thương hiệu của mình được bảo hộ và phát triển trên thị trường quốc tế. Chủ nhãn hiệu, nhà đầu tư nên thực hiện đăng ký nhãn hiệu quốc tế trước khi thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó chính là bước quan trọng để bảo vệ thương hiệu, sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế.
Căn cứ theo Điều 3. Đơn quốc tế của Nghị định thư Madrid 1989
(1) Mọi đơn quốc tế theo Nghị định thư này đều phải được làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Cơ quan xuất xứ phải xác nhận rằng các thông tin trong đơn quốc tế tương ứng với các thông tin trong đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp, tại thời điểm xác nhận. Ngoài ra, Cơ quan đó phải nêu
(i) ngày nộp đơn và số đơn, đối với đơn cơ sở;
(ii) ngày đăng ký và số đăng ký cũng như ngày nộp đơn và số đơn đăng ký cơ sở, đối với đăng ký cơ sở.
Cơ quan xuất xứ cũng phải nêu ngày nộp đơn quốc tế.
(2) Người nộp đơn phải nêu hàng hóa và dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ và nếu có thể, phải nêu cả nhóm hoặc các nhóm tương ứng theo Bảng phân loại được thiết lập theo Thỏa ước Nice về phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn không nêu chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc phân loại hàng hóa và dịch vụ vào các nhóm phù hợp của Bảng phân loại nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế phối hợp với Cơ quan xuất xứ kiểm tra. Trong trường hợp có sự bất đồng giữa Cơ quan xuất xứ và Văn phòng quốc tế thì quan điểm của Văn phòng quốc tế sẽ được ưu thắng.
(3) Nếu người nộp đơn yêu cầu bảo hộ màu sắc như đặc điểm phân biệt của nhãn hiệu thì người đó phải
(i) tuyên bố về điều đó, và nộp cùng với đơn quốc tế một thông báo chỉ rõ màu sắc hoặc tập hợp màn sắc cần được bảo hộ;
(ii) nộp kèm theo đơn quốc tế mẫu nhãn hiệu đó dưới dạng mầu, mẫu này sẽ được kèm theo thông báo của Văn phòng quốc tế; số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định tại Quy chế.
(4) Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký ngay những nhãn hiệu được nộp theo Điều 2. Ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Cơ quan xuất xứ nhận được đơn quốc tế, với điều kiện Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn phòng quốc tế không nhận được đơn quốc tế trong thời hạn đó, ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó. Văn phòng quốc tế sẽ không chậm trễ thông báo về đơn quốc tế đó cho các Cơ quan có liên quan. Nhãn hiệu được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế sẽ được công bố trên công báo định kỳ do Văn phòng quốc tế phát hành, trên cơ sở các thông tin trong đơn quốc tế.
(5) Nhằm mục đích công bố các nhãn hiệu đã được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế, mỗi Cơ quan sẽ được nhận từ Văn phòng quốc tế một số bản công báo miễn phí và một số bản công báo được giảm giá, theo những điều kiện do Đại hội đồng nêu tại Điều 10 (sau đây gọi là “Đại hội đồng”) quy định. Công bố này được coi là đủ đối với các mục đích của tất cả các Bên tham gia, và không được yêu cầu bất cứ sự công bố nào khác đối với chủ sở hữu đăng ký quốc tế.
Mẫu đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Các nước mà Đại diện sở hữu trí tuệ Việt An hay thực hiện đăng ký nhãn hiệu: