Mức lương tối thiểu vùng

(Áp dụng từ ngày 01.7.2024)

Từ ngày 1/7/2024, người lao động làm việc theo hợp đồng được áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới. Theo đó, Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1.7.2024 thay thế cho Nghị định số 38/2022/NĐ-CP trước đó. Điều này đã thể hiện sự quan tâm Nhà nước đến đời sống và nhu cầu của bộ phận người lao động chiếm phần lớn trong xã hội hiện tại.

Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng

  • Doanh nghiệp và người lao động tự thỏa thuận mức lương nhưng trong mọi trường hợp kể cả được sự đồng ý của người lao động, doanh nghiệp, người sử dụng lao động không được phép trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo tháng hoặc theo giờ.
  • Doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng, đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Mức lương tối thiểu vùng từ 1.7.2024

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu theo tháng và theo giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng:

Quy định về mức lương tối thiểu vùng từ 1.7.2024

Với quy định này, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng từ ngày 1.7.2024 của vùng I là tăng cao nhất với 280.000 đồng/ tháng, mức tăng thấp nhất là 200.000 đối với vùng IV. Còn với vùng II và III tăng lần lượt là 250.000 đồng/ tháng và 220.000 đồng/ tháng.

Tương ứng tại quy định này, mức lương tối thiểu theo giờ tăng từ 1.000 đồng đến 1.300 đồng theo thứ tự lần lượt từ vùng IV đến vùng I.

Như vậy, so với mức lương tối thiểu vùng áp dụng trong quãng thời gian trước ngày 1.7.2024 tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng hiện nay đã tăng 6%.

Khi nào áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng?

Mức lương tối thiểu theo tháng được áp dụng đối với hình thức trả lương theo tháng, nghĩa là trong trường hợp người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận đối với yêu cầu của từng công việc hoặc chức danh mà người lao động đó đảm nhiệm.

Khi nào áp dụng mức lương tối thiểu theo giờ?

Mức lương tối thiểu theo giờ được áp dụng đối với hình thức trả lương theo giờ, nghĩa là người lao động sẽ được hưởng mức lương theo công việc với từng giờ làm hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

Cách áp dụng mức lương tối thiểu đối với Hợp đồng lao động có hình thức trả lương không theo tháng/ giờ

Trong trường hợp Hợp đồng lao động không quy định hưởng lương theo tháng hoặc giờ thì mức lương quy đổi sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo tháng hoặc theo giờ, được quy định như sau:

Mức lương quy đổi theo tháng được tính bằng một trong cách sau:

  • Mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng
  • Mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng
  • Mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

Mức lương quy đổi theo giờ được tính bằng một trong cách sau:

  • Mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày
  • Mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Đối tượng áp dụng quy định mới về mức lương tối thiểu vùng từ 1.7.2024

Các đối tượng chịu ảnh hưởng khi có sự thay đổi về mức lương tối thiểu vùng, bao gồm:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo hợp đồng lao động (trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ);
  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (cả trong và ngoài nước) có liên quan đến việc thực hiện công việc tại Việt Nam mà đã được giao kết theo hợp đồng lao động.

Nguyên tắc địa bàn vùng áp dụng mức lương tối thiểu

Áp dụng theo địa bàn hành chính

  • Hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Áp dụng tương tự với địa bàn nơi đơn vị, chi nhánh hoạt động;
  • Trường hợp địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì người lao động sẽ được tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Áp dụng lương tối thiểu theo mức hưởng cao nhất đối với:

  • Hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau;
  • Hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau;
  • Hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV (phần lớn là các địa bản có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) thì sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu tương ứng với vùng III.

Lưu ý:

Trong trường hợp các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động thì sẽ tiếp tục áp dụng theo hướng có lợi đó.

Ví dụ: Chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Nghĩa vụ của người lao động khi mức lương tối thiểu được điều chỉnh tăng

  • Theo quy định hiện hành, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm việc bình thường. Vì vậy, khi mức lương tối thiểu tăng, mức đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ tăng theo và người lao động sẽ phải kê khai báo tăng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Như vậy, để thực hiện Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng, người sử dụng lao động cần lập Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (theo mẫu D02-LT) trên hồ sơ điện tử để thực hiện báo tăng BHXH, điều chỉnh mức đóng nếu mức đóng thấp hơn lương tối thiểu vùng năm 2024. Hồ sơ được gửi tới cơ quan BHXH nơi quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, một số cơ quan BHXH tại các quận, huyện, thị xã đã thông báo tới doanh nghiệp về thời hạn thực hiện khai báo để triển khai kịp thời trên thực tế, bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Có được cắt giảm phúc lợi khi tăng lương không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5.3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, người sử dụng lao động không được tự ý xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Quy định trên sẽ được áp dụng đối với tất cả người sử dụng lao động mà không có sự phân biệt giữa doanh nghiệp khối Nhà nước hay khối tư nhân.

Xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định bị xử phạt theo các mức sau:

  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Ngoài việc thực hiện nộp phạt với cơ quan nhà nước, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng thêm một khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Lưu ý: Quy định nêu trên được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2024, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức pháp luật Thuế

    Tin tức pháp luật Thuế

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO