Từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh theo quy định mới, tạo ra những thay đổi quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ pháp lý bắt buộc để xác định tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, cũng như xây dựng thang bảng lương trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, không ít đơn vị và người lao động vẫn còn vướng mắc trong cách áp dụng, phạm vi điều chỉnh, cũng như những lưu ý cần thiết để đảm bảo quyền lợi hai bên và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp đến quý khách hàng các thông tin về mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026.
Mức lương tối thiểu vùng là gì?
Căn cứ, Điều 91 Bộ Luật lao động 2019, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng (xã, phường, thị trấn) và được ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng hiện nay
Căn cứ, Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng trên cả nước như sau:
Mức lương tối thiểu của vùng I là 960.000 đồng/tháng và 23.800 đồng/giờ;
Mức lương tối thiểu của vùng II là 410.000 đồng/tháng và 21.200 đồng/giờ;
Mức lương tối thiểu của vùng III là 860.000 đồng/tháng và 18.600 đồng/giờ;
Mức lương tối thiểu của vùng IV là 450.000 đồng/tháng và 16.600 đồng/giờ.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026
Nhằm góp phần tích cực trong việc cải thiện tiền lương, đời sống của người lao động, thúc đẩy phục hồi thị trường lao động, phục hồi sản xuất, kinh doanh, duy trì quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, theo Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng từ 250.000 đồng – 350.000 đồng (tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành. Từ 01/01/2026, mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng được áp dụng như sau:
Vùng I áp dụng mức lương tối thiểu tháng là 310.000 đồng, mức lương tối thiểu giờ là 25.500 đồng;
Vùng II áp dụng mức lương tối thiểu tháng là 730.000 đồng, mức lương tối thiểu giờ là 22.700 đồng;
Vùng III áp dụng mức lương tối thiểu tháng là 140.000 đồng, mức lương tối thiểu giờ là 19.900 đồng;
Vùng IV áp dụng mức lương tối thiểu tháng là 700.000 đồng, mức lương tối thiểu giờ là 17.800 đồng.
Xác định địa bàn để áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động cụ thể:
Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đặc khu thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó;
Người sử dụng lao động có nhiều đơn vị, chi nhánh trực thuộc hoạt động trên nhiều địa bàn thì đơn vị, chi nhánh hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu với địa bàn đó;
Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất;
Người sử dụng lao động hoạt động tại địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu đối với địa bàn trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới;
Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Từ 01/01/2026, để xác định xã, phường, thị trấn, đặc khu nơi hoạt động của người sử dụng lao động thuộc vùng nào, thì đối chiếu theo Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu ban hành thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng bao gồm:
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
Doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Trả lương theo ngày, theo tuần thì mức lương tối thiểu là bao nhiêu?
Trường hợp người lao động thỏa thuận trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ dựa trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định như sau:
Trường hợp trả lương theo tuần:
Mức lương quy đổi theo tháng = (Mức lương theo tuần ´ 52 tuần)/12 tháng;
Mức lương quy đổi theo giờ = Mức lương theo tuần/số giờ làm việc trong tuần.
Trường hợp trả lương theo ngày:
Mức lương quy đổi theo tháng = Mức lương theo ngày ´ số ngày làm việc trong tháng;
Mức lương quy đổi theo giờ = Mức lương theo ngày/số giờ làm việc trong ngày.
Trường hợp trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán:
Mức lương quy đổi theo tháng = Mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc trong tháng;
Mức lương quy đổi theo giờ = Mức lương theo sản phẩm, lương khoán /số giờ làm việc.
Các cam kết về lương có thay đổi khi mức lương tối thiểu thay đổi?
Căn cứ quy định chuyển tiếp của Dự thảo Nghị định mới, sau khi Nghị định mới có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:
Người sử dụng lao động phải kiểm tra lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp;
Đối với các thỏa thuận, cam kết có lợi hơn cho người lao động thì phải tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận lại (Ví dụ: Trả lương cho người lao động làm công việc, giữ chức danh đòi hỏi phải học tập, đào tạo nghề không dưới 7% so với mức lương tối thiểu; Trả lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không dưới 5% so với mức lương tối thiểu…);
Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định.
Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Khoản Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức sau đây:
Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì bị phạt tiền từ 000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
Đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên thì bị phạt tiền từ 000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết về mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026 xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!