Mức lương cơ sở có ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương của nhiều đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tiền trợ cấp thai sản một lần của lao động nữ sinh con và lao động nam có vợ sinh con. Bên cạnh đó cũng có một số đối tượng được hưởng lợi là người lao động tự do, thu nhập không căn cứ theo mức lương cơ sở. Vậy trong năm 2025, mức lương cơ sở có thay đổi gì so với mức lương cơ sở hiện hành không? Bài viết dưới đây, Công ty luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách những thông tin cần thiết về mức lương cơ sở năm 2025.
Mức lương cơ sở năm 2025 được áp dụng như thế nào?
Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Như vậy, cần lưu ý sự khac nhau giữa mức lương cơ ở và mưc lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu là là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội (Điều 91 Bộ luật Lao động 2019)
Những đối tượng nào áp dụng mức lương cơ sở?
Theo Khoản 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở, bao gồm:
Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010
Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Mức lương cơ sở năm 2025
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Trước đây theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng, mức lương cơ sở từ 1/7/2024 tương đương tăng 30% so với mức lương cơ sở trước đây.
Như vậy, mức lương cơ sở của năm 2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
Công thức tính mức lương dựa trên lương cơ sở
Lương cơ sở là căn cứ để tính mức lương chưa bao gồm phụ cấp và các khoản khác của cán bộ, công chức, viên chức và được tính theo công thức:
Lương = Hệ số x mức lương cơ sở
Trong đó:
Mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Hệ số lương được quy định cố định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung qua các thời điểm.
Do đó, bảng lương năm 2025 như sau:
Của công chức: Công chức hưởng lương giao động từ cao nhất là 23,4 triệu đồng/tháng của chuyên gia cao cấp bậc 1 và thấp nhất là công chức loại C – nhóm C3 với lương bậc 1 là 3,159 triệu đồng/tháng vì có hệ số lương là 1,35.
Của viên chức: Công chức hưởng lương giao động từ cao nhất là 18,72 triệu đồng/tháng của chuyên gia cao cấp bậc 1 và thấp nhất là viên chức loại C – nhóm C3 với lương bậc 1 là 3,51 triệu đồng/tháng vì có hệ số lương là 1,5.
Những thay đổi khi tăng mức lương cơ sở năm 2025
Việc tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 sẽ có những thay đổi về mức lương, phụ cấp, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Cụ thể:
Tiền lương tháng đóng BHXH tăng
Căn cứ Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì sau khi tăng mức lương cơ sở, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh:
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: 2.340.000 x 8% = 187.200 đồng/tháng.
Đối nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: tiền lương (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x 8%
Mức đóng bảo hiểm y tế tăng
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi bổ sung qua các năm và Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT năm 2025 có sự thay đổi như sau:
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: 2.340.000 x 4.5% = 105.300 đồng/tháng
Đối nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x 4.5%
Đối với nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% x 2.340.000 đồng =105.300 đồng/tháng; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Tăng trợ cấp thai sản
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp thai sản, mức trợ cấp thai sản một lần khi sinh con năm 2025 tăng từ 3.600.000 đồng lên 4.680.000 đồng.
Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (Khoản 3 Điều 29, Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Theo đó, mức hưởng tăng từ 540.000 đồng/ngày lên 702.000 đồng/ngày.
Tăng mức trợ cấp do suy giảm khả năng lao động
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Theo Điều 48, Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
Mức trợ cấp một lần: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp hằng tháng: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Như vậy, hiện nay mức trợ cấp một lần và hàng tháng khi bị suy giảm khả năng lao động được điều chỉnh tăng.
Tăng trợ cấp mai táng
Theo Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng trợ cấp mai táng chết.
Như vậy, mức trợ mai táng sẽ tăng từ 18.000.000 đồng lên 23.400.000 đồng (Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở)
Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở (Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Đối với mỗi thân nhân: tăng từ 900.000 đồng/tháng lên 1.170.000 đồng/tháng (bằng 50% mức lương cơ sở)
Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: tăng từ 1.260.000 đồng/tháng lên 1.638.000 đồng/tháng (mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở)
Thay đổi chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở thì người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí. Năm 2025, mức lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng, khi đó mức được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT (15% mức lương cơ sở) sẽ tương đương 351.000 đồng.
Như vậy, người tham gia BHYT sẽ được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám chữa bệnh dưới 351.000 đồng (tăng 30% so với trước ngày 01/7/2024 là 270.000 đồng, tương đương với mức tăng lương cơ sở).
Trên đây là tư vấn về mức lương cơ sở năm 2025. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!