Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động như một văn bản pháp lý xác thực nhất trong quan hệ lao động. Do đó, khi thỏa thuận, ký kết hợp đồng lao động, các bên cần xem xét kỹ lưỡng để có thể bảo vệ tối đa lợi ích của bản thân. Trong bài viết này, Công ty luật Việt An xin tư vấn cho quý khách hàng quan tâm về cách thức soạn thảo hợp đồng lao động hợp pháp cũng như những lưu ý khi tham gia soạn thảo và ký kết hợp đồng lao động.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Loại hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động khá đặc biệt so với các loại hợp đồng dân sự hoặc kinh tế khác ở chỗ pháp luật quy định cụ thể các loại hợp đồng lao động trên thực tế. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động được giao kết theo một trong các loại sau đây:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Lưu ý: Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hình thức hợp đồng lao động

  • Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
  • Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
  • Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động 2019.

Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng lao động

Đối với người sử dụng lao động

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
  • Chủ hộ gia đình;
  • Cá nhân trực tiếp tuyển dụng.

Đối với người lao động

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;
  • Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;
  • Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Điều khoản cơ bản trong hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự tự do thỏa thuận theo ý trí của người lao động và người sử dụng lao động, do đó, các bên được quyền tự do thỏa thuận và ký kết những điều khoản trong hợp đồng để phù hợp với điều kiện và tính chất công việc. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung một hợp đồng lao động cần phải có các điều khoản cở bản sau:

Thông tin các bên trong hợp đồng

Ghi nhận trung thực thông tin chi tiết của người sử dụng lao động và người lao động:

  • Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp: Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; trường hợp là cá nhân thuê mướn sử dụng lao động thì ghi họ và tên người sử dụng lao động theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

Công việc và địa điểm làm việc

  • Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện;
  • Địa điểm làm việc của người lao động: Phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.

Thời hạn của hợp đồng lao động

Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Từ thời hạn lao động, ta có thể xác định được loại hợp đồng lao động.

Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

  • Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác;
  • Hình thức trả lương;
  • Kỳ hạn trả lương.

Các bên tự do thỏa thuận về các khoản bổ sung khác và phụ cấp nhưng phải ghi rõ mức tiền và điều kiện được hưởng.

Chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lương

Các bên thỏa thuận rõ về Điều kiện, thời gian, thời điểm, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương.

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Các bên thỏa thuận cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trên nguyên tắc:

  • Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;
  • Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế

Vì đây là điều khoản đảm bảo quyền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ của người sử dụng lao động nên các bên bắt buộc phải có quy định về điều khoản này trong hợp đồng.  Các bên lưu ý thỏa thuận về các vấn đề sau:

  • Tỷ lệ % tính trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và của người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
  • Phương thức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động và của người lao động.

Các điều khoản khác do hai bên thỏa thuận

Tùy thuộc vào tính chất của công việc mà các bên có thể thỏa thuận một số vấn đề khác như:

  • Chế độ bảo hộ lao động;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp;
  • Thuế thu nhập cá nhân của người lao động;
  • Quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
  • Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
  • Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Lưu ý: Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  • Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
  • Các bên ký kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Một số câu hỏi về hợp đồng lao động

Có thể giao kết hợp đồng lao động thông qua hình thức điện tử không?

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hợp đồng lao động có thể giao kết bằng lời nói không?

Trừ một số trường hợp, hợp đồng lao động chỉ có thể giao kết bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.

Công ty có bắt buộc phải giao 01 bản hợp đồng cho người lao động không?

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 thì khi hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử.

Trên đây là tư vấn của Công ty luật Việt An liên quan đến soạn thảo hợp đồng lao động, Qúy khách hàng quan tâm tới lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động hoặc có thắc mắc liên quan hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng lao động xin vui lòng liên hệ đên Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO