Thuế nhà thầu nước ngoài hiện nay được nhiều doanh nghiệp, tổ chức quan tâm và trở lên quen thuộc. Tuy nhiên, để tiến hành hạch toán được thuế nhà thầu nước ngoài thì không phải là điều dễ dàng. Vậy doanh nghiệp, tổ chức phải nắm bắt được những thông tin gì về loại thuế này? Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, công ty Luật Việt An đưa ra bài viết về thuế của nhà thầu nước ngoài năm 2024 dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế 2019;
Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh ở Việt Nam.
Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?
Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Theo quy định pháp luật về thuế thì thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định kinh doanh hoặc có thu nhập pháp sinh tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 quy định như sau:
Đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Trường hợp áp dụng
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có cung cấp hàng hóa nguyên liệu tại thị trường Việt Nam dưới hình thức xuất nhập khẩu và xuất hiện những phát sinh về nguồn thu trên lãnh thổ của Việt Nam, giữa cơ sở của Hợp đồng đã ký kết của tổ chức, cá nhân nước ngoài với những doanh nghiệp tại Việt Nam. Không áp dụng với những trường hợp hàng gia công và xuất trả hàng hóa chi tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân đến từ nước ngoài sẽ phải thực hiện một phần hoặc có thể là toàn bộ những hoạt động về kinh doanh nhằm phân bổ lượng hàng hóa, cung ứng các dịch vụ trong thị trường Việt Nam trong đó có các tổ chức, cá nhân đến từ nước ngoài vẫn sẽ là chủ sở hữu đối với những hàng hóa giao cho tổ chức của Việt Nam hoặc sẽ phải chịu trách nhiệm về khoản chi phí phân phối như marketing tiếp thị về chất lượng của dịch vụ, chất lượng sản phẩm giao cho những tổ chức của Việt Nam hoặc ấn định.
Phương pháp nộp thuế và tính thuế nhà thầu nước ngoài
Phương pháp kê khai
Với hương pháp này thì Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên căn cứ kê khai doanh thu, thực hiện tương tự như doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của phương pháp bao gồm:
Có cơ sở thường trú ở Việt Nam hay là cư trú tại Việt Nam.
Thời hạn kinh doanh ở Việt Nam theo như hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ trên 183 ngày kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
Áp dụng chế độ kế toán của Việt Nam và thực hiện việc đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng với trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong những điều kiện để áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai thì thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tính tỷ lệ trên doanh thu.
Đối với thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT (×) Tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (×) Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu.
Phương pháp hỗn hợp
Dối với phương pháp hỗn hợp, Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu.
Đối tượng áp dụng của phương pháp khấu trừ bao gồm:
Có cơ sở thường trú ở Việt Nam hoặc cư trú tại Việt Nam.
Thời hạn kinh doanh ở Việt Nam theo như hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ trên 183 ngày kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
Tổ chức hạch toán theo như quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC.
Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài
Tính theo giá Net (trường hợp giá trị hợp đồng chưa có bao gồm thuế)
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT (×) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT tính trên doanh thu
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm GTGT / (1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT tính trên doanh thu)
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (×) Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp = Doanh thu không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp / (1 – Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế)
Tính theo giá Gross (trường hợp giá trị hợp đồng bao gồm thuế)
Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng (×) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Thuế thu nhập doanh nghiệp = (Giá trị hợp đồng – thuế GTGT) (×) Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu chịu)
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT (×) Tỷ lệ % tính thuế GTGT tính trên doanh thu.
Doanh thu tính thuế GTGT = Giá trị hợp đồng / (1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT tính trên doanh thu)
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Giá trị hợp đồng (×) Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp
Một số câu hỏi liên quan
Thời hạn để tiến hành đăng ký thuế nhà thầu nước ngoài trong bao lâu?
Thời hạn đăng ký thuế nhà thầu là 10 ngày kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ không?
Nếu sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà thầu nước ngoài có được tính là chi phí không?
Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà thầu nước ngoài không được tính là chi phí được trừ khi trong hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoàikhông ghi rõ nội dung: Doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thuế của nhà thầu nước ngoài, dịch vụ kế toán thuế, dịch vụ kê khai thuế Quý xin vui lòng liên hệ Công ty luật – Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.